Tại sao người ta nội bảng cân đối kế toán phản ánh tính cân đối

Bảng cân đối kế toán là một phần trong Bộ Báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Và Bảng cân đối kế toán đóng một vai trò rất quan trọng giúp cho các Nhà đầu tư, Chủ sở hữu và Người sử dụng thông tin của doanh nghiệp có thể nắm được thông tin, tình hình tài chính của doanh nghiệp phục vụ cho việc ra quyết định chính xác nhất.

Qua bài viết này, Thành Nam sẽ chia sẻ đến bạn đọc: Bảng cân đối kế toán là gì? Có những loại Bảng cân đối kế toán nào? Bảng cân đối kế toán bao gồm những gì? Nguyên tắc lập và trình bày Bảng cân đối kế toán.

I. Bảng cân đối kế toán là gì?

Bảng cân đối kế toán là một Báo cáo tài chính được lập định kỳ nhằm mục đích tổng hợp số liệu kế toán, phản ánh tình hình tài sản và nguồn vốn hiện có của mỗi doanh nghiệp. 

Tại sao người ta nội bảng cân đối kế toán phản ánh tính cân đối
Mẫu Bảng cân đối kế toán theo Thông tư 200

Bảng cân đối kế toán tiếng Anh Balance sheet

Định nghĩa Bảng cân đối kế toán tiếng Anh là: Balance sheet is a financial statement prepared periodically for the purpose of consolidating accounting data, reflecting the current assets and capital of each enterprise.

III. Có những loại Bảng cân đối kế toán nào?

Bảng cân đối kế toán có các loại sau:

  • Bảng cân đối kế toán năm (Mẫu số B 01 - DN)
  • Bảng cân đối kế toán giữa niên độ dạng đầy đủ (Mẫu số B 01a – DN)
  • Bảng cân đối kế toán giữa niên độ (Mẫu số B 01b – DN)

Hiện nay, trong Hệ thống Báo cáo tài chính của doanh nghiệp bao gồm:

Các Báo cáo tài chính này cần được đọc đồng thời với nhau để có thể nắm được nhiều thông tin nhất về tình hình tài chính, tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó, Người sử dụng thông tin có thể đưa ra quyết định chính xác nhất.

IV. Bảng cân đối kế toán gồm những gì?

Bảng cân đối kế toán bao gồm: Tài sản và nguồn vốn.

Phần tài sản: Các tài sản được sắp xếp theo trật tự tính thanh khoản giảm dần, những tài sản có tính thanh khoản cao được sắp xếp ở vị trí đầu bảng và giảm dần khi di chuyển xuống dưới.

Phần nguồn vốn: Được sắp xếp theo tính cấp bách về yêu cầu hoàn trả. Do vậy các nguồn vốn được sắp xếp theo trật tự từ nguồn vốn nợ đến nguồn vốn chủ sở hữu. Nguồn vốn nợ bao gồm nguồn vốn chiếm dụng và nguồn vốn vay.

Tài sản bao gồm: Tài sản ngắn hạn và Tài sản dài hạn

Tài sản ngắn hạn bao gồm: Tiền và các khoản tương đương tiền, Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, Phải thu khách hàng, Hàng tồn kho, Tài sản ngắn hạn khác,....

Tài sản dài hạn bao gồm: Tài sản cố định, Chi phí xây dựng cơ bản dở dang, Các khoản đầu tư tài chính dài hạn, Tài sản dài hạn khác,...

Nguồn vốn: Nợ ngắn hạn, Nợ dài hạn và Vốn chủ sở hữu

Nợ ngắn hạn bao gồm: Phải trả người bán ngắn hạn, Người mua trả tiền trước ngắn hạn, Phải trả người lao động, Thuế và các khoản phải nộp nhà nước, Vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn,....

Nợ dài hạn bao gồm: Phải trả người bán dài hạn, Người mua trả tiền trước dài hạn, Vay và nợ thuê tài chính dài hạn, Các khoản phải trả khác dài hạn,....

Vốn chủ sở hữu bao gồm: Vốn góp của chủ sở hữu, Lợi nhuận chưa phân phối, Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu,...

V. Nguyên tắc lập và trình bày Bảng cân đối kế toán

1. Việc lập và trình bày Bảng cân đối kế toán phải tuân thủ các quy định tại Chuẩn mực kế toán số 21 “Trình bày Báo cáo tài chính” và các chuẩn mực kế toán khác có liên quan. Các thông tin trọng yếu phải được giải trình để giúp người đọc hiểu đúng thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp.

2. Bảng cân đối kế toán phải phản ánh đúng bản chất kinh tế của các giao dịch và sự kiện hơn là hình thức pháp lý của các giao dịch và sự kiện đó (tôn trọng bản chất hơn hình thức).

3. Tài sản không được ghi nhận cao hơn giá trị có thể thu hồi; Nợ phải trả không được ghi nhận thấp hơn nghĩa vụ phải thanh toán.

4. Phân loại tài sản và nợ phải trả: Tài sản và nợ phải trả trên Bảng cân đối kế toán phải được trình bày thành ngắn hạn và dài hạn; Trong từng phần ngắn hạn và dài hạn, các chỉ tiêu được sắp xếp theo tính thanh khoản giảm dần.

  • a) Tài sản hoặc nợ phải trả có thời gian đáo hạn còn lại không quá 12 tháng hoặc một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường kể từ thời điểm báo cáo được phân loại là ngắn hạn;
  • b) Những tài sản và nợ phải trả không được phân loại là ngắn hạn thì được phân loại là dài hạn.
  • c) Khi lập Bảng cân đối kế toán, kế toán phải thực hiện tái phân loại tài sản và nợ phải trả được phân loại là dài hạn trong kỳ trước nhưng có thời gian đáo hạn còn lại không quá 12 tháng hoặc một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường kể từ thời điểm báo cáo thành ngắn hạn.

5. Tài sản và nợ phải trả phải được trình bày riêng biệt. Chỉ thực hiện bù trừ khi tài sản và nợ phải trả liên quan đến cùng một đối tượng, có vòng quay nhanh, thời gian đáo hạn ngắn, phát sinh từ các giao dịch và sự kiện cùng loại.

VI. Yêu cầu đối với thông tin trình bày trên Bảng cân đối kế toán

1. Thông tin trình bày trên Bảng cân đối kế toán phải phản ánh trung thực, hợp lý tình hình tài chính của doanh nghiệp. Để đảm bảo sự trung thực, thông tin phải có 3 tính chất là đầy đủ, khách quan, không có sai sót.

- Thông tin được coi là đầy đủ khi bao gồm tất cả các thông tin cần thiết để giúp người sử dụng Bảng cân đối kế toán hiểu được bản chất, hình thức và rủi ro của các giao dịch và sự kiện. Đối với một số khoản mục, việc trình bày đầy đủ còn phải mô tả thêm các thông tin về chất lượng, các yếu tố và tình huống có thể ảnh hưởng tới chất lượng và bản chất của khoản mục.

- Trình bày khách quan là không thiên vị khi lựa chọn hoặc mô tả các thông tin tài chính. Trình bày khách quan phải đảm bảo tính trung lập, không chú trọng, nhấn mạnh hoặc giảm nhẹ cũng như có các thao tác khác làm thay đổi mức độ ảnh hưởng của thông tin tài chính là có lợi hoặc không có lợi cho người sử dụng Bảng cân đối kế toán.

- Không sai sót có nghĩa là không có sự bỏ sót trong việc mô tả hiện tượng và không có sai sót trong quá trình cung cấp các thông tin báo cáo được lựa chọn và áp dụng. Không sai sót không có nghĩa là hoàn toàn chính xác trong tất cả các khía cạnh, ví dụ, việc ước tính các loại giá cả và giá trị không quan sát được khó xác định là chính xác hay không chính xác. Việc trình bày một ước tính được coi là trung thực nếu giá trị ước tính được mô tả rõ ràng, bản chất và các hạn chế của quá trình ước tính được giải thích và không có sai sót trong việc lựa chọn số liệu phù hợp trong quá trình ước tính.

2. Thông tin tài chính phải thích hợp để giúp người sử dụng Bảng cân đối kế toán dự đoán, phân tích và đưa ra các quyết định kinh tế.

3. Thông tin tài chính phải được trình bày đầy đủ trên mọi khía cạnh trọng yếu. Thông tin đư­ợc coi là trọng yếu trong trư­ờng hợp nếu thiếu thông tin hoặc thông tin thiếu chính xác có thể làm ảnh hưởng tới quyết định của người sử dụng thông tin tài chính của đơn vị báo cáo. Tính trọng yếu dựa vào bản chất và độ lớn, hoặc cả hai, của các khoản mục có liên quan được trình bày trên báo cáo tài chính của một đơn vị cụ thể.

4. Thông tin phải đảm bảo có thể kiểm chứng, kịp thời và dễ hiểu.

5. Thông tin tài chính phải được trình bày nhất quán và có thể so sánh giữa các kỳ kế toán; So sánh được giữa các doanh nghiệp với nhau.

Qua đây, Kiểm toán Thành Nam đã chia sẻ đến bạn đọc Bảng cân đối kế toán là gì? Có những loại Bảng cân đối kế toán nào? Bảng cân đối kế toán bao gồm những gì? Nguyên tắc lập và trình bày Bảng cân đối kế toán.

Tại sao người ta nội bảng cân đối kế toán phản ánh tính cân đối

Mỗi tài sản đều có nguồn hình thành gọi tắt là nguồn vốn. Nguồn hình thành bao gồm vốn của chủ sở hữu và các khoản nợ phải trả. Bảng cân đối kế toán chính là bản báo cáo tài chính thể hiện những đối tượng này.

Khái niệm bảng cân đối kế toán

Tại sao người ta nội bảng cân đối kế toán phản ánh tính cân đối
Bảng cân đối kế toán là gì? Các bước thực hiện bảng cân đối kế toán

Bảng cân đối kế toán là một phương pháp kế toán, là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn vốn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định.

– Báo cáo tài chính tổng hợp , phản ánh tổng quát tình hình tài sản và nguồn vốn của đơn vị tại một thời điểm nhất định

– Bảng cân đối kế toán được lập vào thời điểm cuối kỳ kế toán ( tháng , quý , năm) hay được lập khi giải thể chia tách sáp nhập, thay đổi hình thức sở hữu đối với doanh nghiệp và được lập tại thời điểm quyết toán kế toán.

– Cơ sở số liệu để lập báo cáo dựa vào số dư của các tài khoản tổng hợp và tài khoản phân tích từ loại 1 đến loại 4.Báo cáo được lập sau khi đã kiểm tra số liệu kế toán.

Trong thực tế, khi tổ chức điều hành hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp, những người quản trị cố gắng truyền tải những thông tin phát sinh trong thực để chuyển vào trong báo cáo tài chính. 

Quá trình truyền các thông tin tài chính này các kế toán của doanh nghiệp phải tìm kiếm cách xác định tình hình tài chính, tình hình hoạt động hàng ngày của doanh nghiệp mà trong từng thời kỳ nhất định cũng cần nắm được tình hình một cách tổng quát toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp xem mức độ tiến triển tốt hay xấu để kịp thời tác động và các biện pháp xử lý kịp thời nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và hướng vào mục tiêu chung của doanh nghiệp.

Vì vậy, trong hạch toán kế toán cần áp dụng phương pháp cân đối kế toán để trình bày báo cáo tài chính .

Nội dung bảng cân đối kế toán gồm những gì?

Tại sao người ta nội bảng cân đối kế toán phản ánh tính cân đối
Nội dung bảng cân đối kế toán

– Bảng cân đối kế toán gồm hai phần ( hai bên )(xét về mặt hình thức) được phản ánh theo hai chỉ tiêu cơ bản

– Số đầu năm: là số cuối năm trước chuyển sang ,số đầu năm không đổi trong suốt cả kỳ kế toán năm

– Số cuối kỳ :là số dư cuối kỳ của các tài khoản tương ứng của kỳ báo cáo

– Mã số: ký hiệu dòng cần phản ánh

Kết cấu 

– Bảng cân đối kế toán phải phản ánh hai mặt vốn kinh doanh là : tài sản và nguồn vốn ( Nguồn hình thành tài sản ).

– Mỗi phần tài sản và nguồn vốn đều được ghi theo 3 cột : Mã số , số đầu năm và số cuối kỳ

– Mẫu bảng cân đối kế toán ( rút gọn) của Bộ Tài Chính (Mẫu B01-DN).

Phần tài sản : Gồm

A : Tài sản lưu động và  đầu tư ngắn hạn.

B : Tài sản cố định và đầu tư dài hạn.

Phần nguồn hình thành tài sản : Gồm

A : Nợ phải trả (trách nghiệm nợ )

B : Nguồn vốn chủ sở hữu.

Ta có đằng thức :

 TÀI SẢN = NGUỒN VỐN =NGUỒN HÌNH THÀNH TÀI SẢN

Hoặc:

      TỔNG TÀI SẢN = NỢ PHẢI TRẢ + VỐN CHỦ SỞ HỮU

Bảng cân đối kế toán phản ánh cấu thành của từng loại tài sản và từng loại nguồn vốn ở thời điểm báo cáo. Đồng thời cho thấy sự biến động của từng loại tài sản từng loại nguồn vốn giữa các thời kỳ.

Bảng cân đối kế toán được trình bày theo kết cấu ngang hoặc kết cấu dọc tùy theo kế toán khi lập và trình bày báo cáo tài chính. Kết cấu ngang còn gọi là gọi là kết cấu theo dạng tài khoản . Kết cấu dọc gọi là kết cấu dạng báo cáo .

– Kết cấu ngang : bên trái là Tài sản , bên phải là nguồn vốn .

– Kết cấu dọc : bên trên là tài sản , bên dưới là nguồn vốn.

Kết thúc mỗi phần Tài sản và Nguồn vốn trong bảng cân đối kế toán là dòng Tổng cộng .Tương ứng với mỗi phần là cột số tiền thể hiện giá trị của mỗi loại tài sản hoặc nguồn vốn . Kế toán khi lập và trình bày bảng cân đối kế toán luôn luôn phải thể hiện ngày lập bảng và tên đơn vị kinh doanh . Tuy nhiên , ở Việt Nam, các doanh nghiệp phải tuân theo quy định hiện hành do Bộ Tài Chính quy định.

Mẫu bảng cân đối kế toán theo quy định

Căn cứ vào nguyên tắc trình bày nêu trên , Bảng cân đối kế toán gồm tối thiểu các khoản mục chủ yếu và được sắp xếp theo kết cấu quy định tại mẫu số B01a – DNN như sau:

BIỂU MẪU BÁO CÁO TÀI CHÍNH NĂM

(Ban hành kèm theo Thông tư số 133/2016/TT-BTC ngày 26/8/2016 của Bộ Tài chính)

BIỂU MẪU BÁO CÁO TÀI CHÍNH NĂM CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA

Báo cáo tình hình tài chính (Mẫu số B01a – DNN)

Đơn vị báo cáo: …………………

Địa chỉ: ……………………………

Mẫu số B01a – DNN

(Ban hành theo Thông tư số 133/2016/TT-BTC ngày 26/8/2016 của Bộ Tài chính)

BÁO CÁO TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH

Tại ngày… tháng … năm …

(Áp dụng cho doanh nghiệp đáp ứng giả định hoạt động liên tục)

Đơn vị tính: ………….

CHỈ TIÊU Mã số Thuyết minh Số cuối năm Số đầu năm
1 2 3 4 5
TÀI SẢN        
I. Tiền và các khoản tương đương tiền 110      
II. Đầu tư tài chính 120      
1. Chứng khoán kinh doanh 121      
2. Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn 122      
3. Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 123      
4. Dự phòng tổn thất đầu tư tài chính (*) 124   (…) (…)
III. Các khoản phải thu 130      
1. Phải thu của khách hàng 131      
2. Trả trước cho người bán 132      
3. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc 133      
4. Phải thu khác 134      
5. Tài sản thiếu chờ xử lý 135      
6. Dự phòng phải thu khó đòi (*) 136   (…) (…)
IV. Hàng tồn kho 140      
1. Hàng tồn kho 141      
2. Dự phòng giảm giả hàng tồn kho (*) 142   (…) (…)
V. Tài sản cố định 150      
– Nguyên giá 151      
– Giá trị hao mòn lũy kế (*) 152   (…) (…)
VI. Bất động sản đầu tư 160      
– Nguyên giá 161      
– Giá trị hao mòn lũy kế (*) 162   (…) (…)
VII. XDCB dở dang

VIII. Tài sản khác

1. Thuế GTGT được khấu trừ

2. Tài sản khác

170

180

181

182

     
TỔNG CỘNG TÀI SẢN

(200=110+120+130+140+150+160+170+180)

200      
NGUỒN VỐN        
I. Nợ phải trả

1. Phải trả người bán

2. Người mua trả tiền trước

3. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước

4. Phải trả người lao động

5. Phải trả khác

6. Vay và nợ thuê tài chính

7. Phải trả nội bộ về vốn kinh doanh

8. Dự phòng phải trả

9. Quỹ khen thưởng, phúc lợi

10. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ

II. Vốn chủ sở hữu

1. Vốn góp của chủ sở hữu

2. Thặng dư vốn cổ phần

3. Vốn khác của chủ sở hữu

300

311

312

313

314

315

316

317

318

319

320

400

411

412

413

     
4. Cổ phiếu quỹ (*)

5. Chênh lệch tỷ giá hối đoái

6. Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu

7. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối

414

415

416

417

  (…) (…)
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN

(500=300+400)

500      
NGƯỜI LẬP BIỂU(Ký, họ tên) KẾ TOÁN TRƯỞNG(Ký, họ tên) Lập, ngày … tháng … năm …

NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT

(Ký, họ tên, đóng dấu)

Ghi chú:

(1) Những chỉ tiêu không có số liệu được miễn trình bày nhưng không được đánh lại “Mã số” chỉ tiêu.

(2) Số liệu trong các chỉ tiêu có dấu (*) được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).

(3) Đối với doanh nghiệp có kỳ kế toán năm là năm dương lịch (X) thì “Số cuối năm” có thể ghi là “31.12.X”; “Số đầu năm” có thể ghi là “01.01.X”.

(4) Đối với trường hợp thuê dịch vụ làm kế toán, làm kế toán trưởng thì phải ghi rõ số Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán, tên đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán.

Nguyên tắc lập và trình bày Bảng cân đối kế toán

Đảm bảo nguyên tắc dễ hiểu, dễ so sánh để phân tích tài chính .

– Sự đồng nhất nội  tại trong một nhóm

– Tính lưu động giảm dần , khi sắp xếp các loại.

– Không được bù trừ giữa các khoản phải thu và các khoản phải trả kể cả cho cùng một đối tượng.

Bảng cân đối kế toán – còn gọi là bảng tổng kết tài sản ,là tài liệu quan trọng đối với nhiều đối tượng sử dụng khác nhau: bên ngoài và bên trong doanh nghiệp.Nội dung bảng cân đối kế toán khái quát tình trạng tài chính (Financial Position) của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định , thường là cuối kỳ kinh doanh .Cơ cấu gồm 2 phần luôn bằng nhau : tài sản và nguồn vốn tức là nguồn hình thành nên tài sản,gồm nợ phải trả (Liabilities) cộng với vốn chủ sở hữu (Equity). Dữ liệu cung cấp trên bảng cân đối kế toán thuộc về quá khứ.

Vì sao nên chọn FATO làm đơn vị tư vấn?

Quản lý các vấn đề về kế toán – thuế trong doanh nghiệp đòi hỏi người thực hiện phải có kiến thức chuyên môn sâu. Để hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ xử lý các vấn đề tuân thủ, FATO cung cấp đội ngũ chuyên môn giàu kinh nghiệm và chuyên nghiệp, có khả năng hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong các lĩnh vực kinh doanh khác nhau thông qua việc FATO thực hiện các dịch vụ kế toán, kế toán thuế, hỗ trợ và tư vấn doanh nghiệp. Với nguồn nhân lực, vật lực hiện có cùng với văn hoá làm việc tận tâm chúng tôi sẽ đảm bảo cung cấp chất lượng dịch vụ tốt nhất đến khách hàng.

Xem thêm:

Công việc của kế toán tổng hợp cần phải làm trong doanh nghiệp

Vai trò của kế toán công nợ trong doanh nghiệp là gì?

mẫu quyết định bổ nhiệm kế toán trưởng