So sánh việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng trọng tài và tố tụng tòa án

NHỮNG ĐIỂM KHÁC BIỆT CƠ BẢN GIỮA TỐ TỤNG TÒA ÁN VÀ TỐ TỤNG TRỌNG TÀI

  • Đăng ngày: 21/06/2019

Trong hoạt động kinh doanh thương mại, nếu có phát sinh tranh chấp mà các bên không tự hòa giải, thương lượng được với nhau thì việc một hoặc các bên đưa vụ việc tranh chấp ra cơ quan tài phán để giải quyết là cần thiết. Hiện nay, bên cạnh phương thức giải quyết tranh chấp theo thủ tục tố tụng dân sự tại cơ quan Tòa án [thường được áp dụng] còn có phương thức giải quyết tranh chấp theo thủ tục tố tụng trọng tài thương mại và phương thức giải quyết tranh chấp bằng hòa giải thương mại. Tuy nhiên trên thực tế, hiện phương thức giải quyết tranh chấp bằng hòa giải thương mại [cơ sở pháp lý là Nghị định số 22/2017/NĐ-CP của Chính phủ ngày 24/02/2017] ít được các bên lựa chọn vì một số lý do.

Trong phạm vi bài viết này, TRILAW xin tóm lược một số điểm khác nhau cơ bản giữa phương thức giải quyết tranh chấp bằng thủ tục tố tụng dân sự tại Tòa án [sau đây gọi tắt là “Tố tụng Tòa án”] và phương thức giải quyết tranh chấp bằng thủ tục tố tụng trọng tài thương mại [sau đây gọi tắt là “Tố tụng Trọng Tài”].

Về tính chất pháp lý của cơ quan Tòa án, Trung tâm trọng tài

Tòa án là cơ quan Nhà nước nằm trong hệ thống cơ quan tư pháp của Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp [chủ yếu là xét xử] và khi xét xử thì nhân danh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, còn Trung tâm trọng tài là tổ chức mang tính chất xã hội - nghề nghiệp, được thành lập khi có ít nhất năm sáng lập viên là công dân Việt Nam có đủ điều kiện là Trọng tài viên đề nghị thành lập và được Bộ trưởng Bộ Tư pháp cấp giấy phép thành lập.

Về thẩm quyền theo lãnh thổ và sự lựa chọn của các bên

Về thẩm quyền theo lãnh thổ, trong Tố tụng Tòa Án, thẩm quyền của Tòa án được quy định khá rõ ràng, chi tiết trong Bộ luật tố tụng dân sự và nguyên đơn chỉ được nộp đơn khởi kiện đến đúng cơ quan Tòa án đã được pháp luật quy định, ngoại trừ một số trường hợp [rất hạn chế] được Bộ luật tố tụng dân sự cho phép nguyên đơn được lựa chọn Tòa án. Ngược lại, trong Tố Tụng Trọng Tài không đặt ra vấn đề thẩm quyền về mặt lãnh thổ, các bên tranh chấp có quyền lựa chọn bất cứ Trung tâm trọng tài nào để giải quyết tranh chấp. Thông thường, việc chọn Trung tâm trọng tài nào là tùy thuộc vào uy tín của Trung tâm trọng tài đó, mức phí trọng tài mà các bên phải thanh toán và sự thuận tiện cho các bên khi tham gia tố tụng.

Trên nguyên tắc tôn trọng sự lựa chọn của các bên, trong Tố tụng Trọng Tài các bên được quyền lựa chọn Trọng tài viên [một hoặc nhiền người] để giải quyết vụ việc tranh chấp. Điều này hoàn toàn khác với Tố tụng Tòa án theo đó các bên không được quyền lựa chọn Thẩm phán mà Thẩm phán giải quyết vụ việc sẽ do lãnh đạo Tòa án phân công.

Về các giai đoạn tố tụng

Trong Tố tụng Tòa án, chế độ 02 cấp xét xử [sơ thẩm, phúc thẩm] được bảo đảm. Điều này có nghĩa rằng phán quyết của Tòa án cấp sơ thẩm không mặc nhiên có hiệu lực pháp luật mà có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo trình tự phúc thẩm. Ngoài ra, trường hợp bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật mà phát hiện có vi phạm pháp luật hoặc có tình tiết mới theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự thì được xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm. Ngược lại, trong Tố tụng Trọng tài, theo quy định tại Điều 4 của Luật Trọng tài thương mại năm 2010 [“Luật TTTM 2010”] thì phán quyết trọng tài là chung thẩm [trừ trường hợp phán quyết trọng tài bị Tòa án tuyên hủy theo đúng quy định của pháp luật]. Đây cũng là điều khác biệt cơ bản mà các bên cần đặc biệt lưu ý khi thỏa thuận chọn phương thức giải quyết tranh chấp.

Về thời gian giải quyết tranh chấp

Như trình bày ở trên, do Tố tụng Tòa án phải qua nhiều giai đoạn tố tụng như sơ thẩm, phúc thẩm và có thể là giám đốc thẩm hoặc tái thẩm nên thời gian để giải quyết dứt điểm vụ án sẽ phải kéo dài hơn rất nhiều so với Tố tụng Trọng tài. Đây cũng là lý do để các bên lựa chọn Tố tụng Trọng tài thay vì Tố tụng Tòa án.

Về địa điểm và phương thức giải quyết tranh chấp

Trong Tố tụng Tòa án, thông thường việc xét xử được thực hiện công khai tại phòng xét xử của Tòa án [ngoại trừ một số trường hợp ngoại lệ theo luật định được xét xử kín]. Ngược lại, trong Tố tụng Trọng tài thì địa điểm giải quyết tranh chấp do các bên thỏa thuận hoặc nếu không có thỏa thuận thì do Hội đồng trọng tài quyết định. Bên cạnh đó, giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài được tiến hành không công khai, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Đây cũng là lý do để các bên lựa chọn phương thức Tố tụng Trọng tài thay vì Tố tụng Tòa án nhằm mục đích bảo vệ bí mật kinh doanh và hình ảnh, uy tín của doanh nghiệp mình khi bắt buộc phải tham gia tố tụng.

Về chi phí cho việc giải quyết tranh chấp

Khi nộp đơn khởi kiện cho Tòa án thì sau khi đơn kiện đã được Tòa án đồng ý tiếp nhận, nguyên đơn phải nộp tiền tạm ứng án phí của vụ kiện [hiện nay mức án phí/tạm ứng án phí được thực hiện theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội]. Sau đó, khi xét xử thì Tòa án sẽ tuyên số tiền án phí mà đương sự phải chịu [theo nguyên tắc bên thua kiện hoặc bị Tòa án bác yêu cầu thì phải chịu án phí]. Trong trường hợp nguyên đơn thắng kiện toàn bộ thì không phải chịu án phí và sẽ được cơ quan Thi hành án hoàn lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp. Như vậy, nếu thắng kiện thì nguyên đơn sẽ không bị mất khoản tiền tạm ứng án phí đã nộp.

Khác với Tố tụng Tòa án, trong Tố tụng Trọng tài khi nộp đơn khởi kiện thì nguyên đơn phải nộp toàn bộ phí trọng tài cho Trung tâm trọng tài. Mức phí trọng tài do Trung tâm trọng tài quy định [Trung tâm trọng tài càng uy tín thì mức phí càng cao]. Trên thực tế, mức phí trọng tài mà nguyên đơn phải nộp sẽ cao hơn nhiều so với số tiền tạm ứng án phí trong Tố tụng Tòa án.

Điều cần lưu ý là: trong Tố tụng Trọng tài khi thắng kiện thì nguyên đơn không được Trung tâm trọng tài hoàn lại phí trọng tài đã nộp mà bị đơn có trách nhiệm thanh toán lại cho nguyên đơn số tiền này. Như vậy, theo nguyên tắc này, trường hợp nguyên đơn thắng kiện nhưng phía bị đơn không có khả năng thi hành án thì xem như nguyên đơn sẽ bị mất [thêm] số tiền phí trọng tài đã nộp. Đây là điều nguyên đơn cần cân nhắc trước khi khởi kiện ra Trọng tài.

Về thẩm quyền của Thẩm phán/Trọng tài viên trong việc thu thập tài liệu, chứng cứ; triệu tập người làm chứng

Trong quá trình tố tụng, Thẩm phán/Trọng tài viên có thể tiến hành các biện pháp cần thiết để thu thập tài liệu, chứng cứ, triệu tập người làm chứng… Tuy nhiên, tính cưỡng chế [bắt buộc phải thi hành] là có sự khác nhau giữa 02 phương thức tố tụng này. Cụ thể, trong Tố tụng Tòa án, việc cá nhân, cơ quan, tổ chức đang quản lý, lưu giữ tài liệu, chứng cứ phải cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án là nghĩa vụ bắt buộc. Nếu cố tình vi phạm thì có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật [Điều 106 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015]. Trong khi đó, tính cưỡng chế trong Tố tụng Trọng tài thì không được như vậy, và trong nhiều trường hợp, Trọng tài viên sau khi đã áp dụng các biện pháp cần thiết để thu thập chứng cứ mà vẫn không thể tự mình thu thập được thì có thể gửi văn bản đề nghị Toà án có thẩm quyền hỗ trợ [Điều 46 Luật TTTM năm 2010].

Về việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong quá trình tố tụng

Khi quyết định đưa vụ việc tranh chấp ra giải quyết tại Tòa án/Trung tâm trọng tài thì để đảm bảo cho việc thi hành án sau này của bị đơn, việc nguyên đơn yêu cầu Tòa án/Hội đồng trọng tài xem xét áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời [“BPKCTT”] là điều hết sức cần thiết và thường được áp dụng trên thực tế.

Các BPKCTT theo quy định của Luật TTTM năm 2010 có nhiều khác biệt so với các BPKCTT theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 [“BLTTDS 2015”]. Cụ thể: các BPKCTT theo Luật TTTM năm 2010 mà đương sự có thể yêu cầu áp dụng bị hạn chế [ít hơn] rất nhiều so với BLTTDS 2015, đặc biệt là Luật TTTM năm 2010 không quy định BPKCTT là “phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ” như BLTTDS 2015 có quy định. Quy định này đã hạn chế/loại bỏ quyền của một bên [thường là nguyên đơn] trong việc yêu cầu phong tỏa tài sản của bên còn lại để đảm bảo cho việc thi hành án sau này.

Ngoài ra, trong Tố tụng Trọng tài, nếu muốn nộp đơn yêu cầu áp dụng BPKCTT cho Hội đồng trọng tài thì đương sự chỉ có thể nộp đơn sau khi Hội đồng trọng tài đã được thành lập. Quy định này vô hình chung đã hạn chế đi rất nhiều tính hiệu quả của việc áp dụng BPKCTT vì khi đó, tính cấp bách và bất ngờ của việc áp dụng BPKCTT sẽ không còn ý nghĩa trên thực tế.

Tác giả: ls. Trần Trung Thi - Luật sư Thành viên tại TriLaw

1. Biện pháp khẩn cấp tạm thời là gì?

Biện pháp khẩn cấp tạm thời là biện pháp tòa án quyết định áp dụng trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách của đương sự, bảo toàn tình trạng tài sản, bảo vệ bằng chứng hoặc bảo đảm thi hành án.

2. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định trong Bộ luật tố tụng dân sự 2015

1. Giao người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục

Hiện nay, các biện pháp khẩn cấp tạm thời rất nhiều trong đó có việc thực hiệngiao người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục.

Khi áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời về việc giao người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục được áp dụng nếu việc giải quyết vụ án có liên quan đến những người này mà họ chưa có người giám hộ.Việc giao người chưa thành niên từ đủ bảy tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của người đó.

2. Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng

Thông thường việc thực hiện các biện pháp thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng này đa số ở quan hệ huyết thông hoặc quan hệ hôn nhân thì việc buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng được áp dụng nếu việc giải quyết vụ án có liên quan đến yêu cầu cấp dưỡng và xét thấy yêu cầu đó là có căn cứ và nếu không thực hiện trước ngay một phần nghĩa vụ cấp dưỡng sẽ ảnh hưởng đến sức khoẻ, đời sống của người được cấp dưỡng.

3. Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khoẻ bị xâm phạm

Khi một bên bị thiệt hại khi phải có nghĩa vụ buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khoẻ bị xâm phạm được áp dụng nếu việc giải quyết vụ án có liên quan đến yêu cầu đòi bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khoẻ bị xâm phạm.

4. Buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, chi phí cứu chữa tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động

Xem thêm: Thủ tục thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời

Buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, chi phí cứu chữa tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động được áp dụng để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động về tiền lương, tiền bảo hiểm, tiền bồi thường, tiền trợ cấp, chăm sóc sức khỏe theo quy định của pháp luật.

5. Tạm đình chỉ thi hành quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, quyết định sa thải người lao động

Trong các quan hệ lao động không thể tránh khỏi các mâu thuẫn giữa người lao động và người sử dụng lao động tạm đình chỉ thi hành quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, quyết định sa thải người lao động được áp dụng nếu việc giải quyết vụ án có liên quan đến đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, sa thải người lao động thuộc trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc không được xử lý kỷ luật sa thải đối với người lao động theo quy định của pháp luật về lao động.

6. Kê biên tài sản đang tranh chấp

Khi người có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ mà có nhiều tài sản để thi hành án thì việc kê biên tài sản đang tranh chấp được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho thấy người giữ tài sản đang tranh chấp có hành vi tẩu tán, hủy hoại tài sản.Tài sản bị kê biên có thể được thu giữ, bảo quản tại cơ quan thi hành án dân sự hoặc lập biên bản giao cho một bên đương sự hoặc người thứ ba quản lý cho đến khi có quyết định của Tòa án.

7. Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp

Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho thấy người đang chiếm hữu hoặc giữ tài sản đang tranh chấp có hành vi chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp cho người khác.

Ví dụ: Khi yêu cầu tòa án giải quyết về vấn đề tranh chấp hợp đồng quyền sử dụng đất để tránh trường hợp người bán đất bán đất cho người khác nên đã làm đơn áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời cho mảnh đất này.

Xem thêm: Thay đổi, áp dụng bổ sung, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời

8. Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp

Việc áp dụng các bên pháp khẩn cấp tạm thời như là cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho thấy người đang chiếm hữu hoặc giữ tài sản đang tranh chấp có hành vi tháo gỡ, lắp ghép, xây dựng thêm hoặc có hành vi khác làm thay đổi hiện trạng tài sản đó để đảm bảo các quyền và nghĩa vụ của người bị ảnh hưởng.

9. Cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hóa khác

Cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hóa khác được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có tài sản đang tranh chấp hoặc liên quan đến tranh chấp mà có hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hóa khác ở thời kỳ thu hoạch hoặc không thể bảo quản được lâu dài.

10. Phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước

Thông thường việc phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước được áp dụng trong các hoạt động khi người có nghĩa vụ có thu nhập ổn đinh và có thẻ ngân hàng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho thấy người có nghĩa vụ có tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước và việc áp dụng biện pháp này là cần thiết để bảo đảm cho việc giải quyết vụ án hoặc việc thi hành án.

11. Phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ

Phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho thấy người có nghĩa vụ có tài sản đang gửi giữ và việc áp dụng biện pháp này là cần thiết để bảo đảm cho việc giải quyết vụ án hoặc việc thi hành án.

Xem thêm: Các trường hợp áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời

12. Phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ

Phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho thấy người có nghĩa vụ có tài sản và việc áp dụng biện pháp này là cần thiết để bảo đảm cho việc giải quyết vụ án hoặc việc thi hành án.

13. Cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định

Cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho thấy đương sự hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác thực hiện hoặc không thực hiện một hoặc một số hành vi nhất định làm ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác có liên quan trong vụ án đang được Tòa án giải quyết.

14. Cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ

Cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ được áp dụng nếu có căn cứ cho thấy việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ của họ đối với Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác và việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác hoặc để bảo đảm việc thi hành án.

15. Cấm tiếp xúc với nạn nhân bạo lực gia đình

Cấm người có hành vi bạo lực gia đình tiếp xúc với nạn nhân bạo lực gia đình được áp dụng nếu biện pháp đó là cần thiết để bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự của nạn nhân bạo lực gia đình theo quy định của Luật phòng chống bạo lực gia đình.

Xem thêm: Biện pháp khẩn cấp tạm thời là gì? Tính chất, ý nghĩa của các biện pháp khẩn cấp tạm thời?

Luật sư tư vấn pháp luật dân sựqua tổng đài: 1900.6568

16. Tạm dừng việc đóng thầu và các hoạt động có liên quan đến việc đấu thầu

Tạm dừng việc đóng thầu, phê duyệt danh sách ngắn, kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư, ký kết hợp đồng, thực hiện hợp đồng được áp dụng nếu quá trình giải quyết vụ án cho thấy việc áp dụng biện pháp này là cần thiết để bảo đảm cho việc giải quyết vụ án theo đúng quy định của pháp luật.

17. Bắt giữ tàu bay, tàu biển để bảo đảm giải quyết vụ án

Tòa án quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu bay để bảo đảm giải quyết vụ án dân sự mà vụ án đó do chủ sở hữu tàu bay, chủ nợ trong trường hợp tàu bay là tài sản bảo đảm, người bị thiệt hại do tàu bay đang bay gây ra hoặc người có quyền, lợi ích liên quan đối với tàu bay khởi kiện theo quy định của pháp luật về hàng không dân dụng Việt Nam.

18. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác

Ngoài các biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại các khoản từ khoản 1 đến khoản 16 Điều 114 của Bộ luật này, Tòa án có trách nhiệm giải quyết yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khác do luật khác quy định.

Xem thêm: Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng hành chính

Thông thường khi áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời thì sẽ có lợi cho người yêu cầu để nhằm bảo vệ quyền và lợi ích của họ. Tuy nhiên, một số trường hợp tài sản bị tranh chấp lại xuất hiện bên thứ ba thì các biện pháp này, nếu được áp dụng sẽ ảnh hưởng đến quyền lợi của họ khi các tài sản bị tẩu tán mà bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 cũng chưa đề cập rõ ràng để bảo vệ quyền lợi cho người thứ ba bị ảnh hưởng.

Các biện pháp khẩn cấp tạm thời khi áp dụng đối với các tài sản liên quan đến tranh chấp nếu không được áp dụng kịp thời thì bản án và quyết định của tòa án chỉ có hiệu lực trên giấy không có hiệu lực thi hành trên thực tế nếu như tài sản không còn.

TƯ VẤN TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ:

1. Tính chất pháp lý trong giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài hay Tòa án

a. Giải quyết tranh chấp tại Tòa án có thẩm quyền

Giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại bằng Tòa án là phương thức giải quyết tranh chấp.tại cơ quan xét xử nhân danh quyền lực nhà nước. Được đảm bảo tuân theo trình tự, thủ tục nghiêm ngặt, chặt chẽ. Và bản án của tòa án sẽ được cưỡng chế thi hành bằng sức mạnh của nhà nước.

Giải quyết tranh chấp bằng Tòa án với trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật.về dân sự, thương mại và các quy định pháp luật khác có liên quan.

Trong trường hợp các bên tranh chấp đã có thoả thuận trọng tài mà một bên khởi kiện tại Toà án.thì Toà án phải từ chối thụ lý, trừ trường hợp thoả thuận trọng tài vô hiệu.hoặc thoả thuận trọng tài không thể thực hiện được.

b. Giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài

Trong khi đó, giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài thương mại.là phương thức giải quyết tranh chấp do các bên tự thỏa thuận.và được tiến hành theo quy định của Luật trọng tài thương mại. Nói cách khác, đây là một tranh chấp tư, vụ việc được giải quyết.một cách bí mật về thông tin,… có thể được sử dụng thay thế.cho phương thức giải quyết tranh chấp bằng Tòa án.

Điều kiện tiên quyết để có thể giải quyết tranh chấp bằng hình thức trọng tài đó.là các bên phải có Thỏa thuận trọng tài. Thỏa thuận trọng tài có thể được lập trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp.

Đồng thời Thỏa thuận trọng tài này phải không thuộc trường hợp vô hiệu.hoặc không thể thực hiện được theo quy định của pháp luật về Trọng tài.

Video liên quan

Chủ Đề