So sánh bảng tra vcf 54a và 54b astm năm 2024

- Chiều cao đống gỗ xếp trên boong phải ở giới hạn quy định đảm bảo ổn định cho tàu trong suốt chuyến đi có tính đến sự gia tăng trọng lượng của gỗ trên boong do ngấm nước, ảnh hưởng của[r] [1]www.hanghaikythuat.wordpress.com Đỗ Minh Cường LỜI NÓI ĐẦU Xếp dỡ hàng hoá là môn học chuyên môn quan trọng ngành Điều khiển tàu biển Thông qua môn học, sinh viên tiếp cận kiến thức sinh động liên quan đến hàng hoá vận tải biển, các phương pháp vận chuyển và bảo quản các loại hàng hoá thường gặp vận tải biển các tính toán hàng lỏng, hàng hạt rời và hàng nguy hiểm Môn học trang bị cho sinh viên các kiến thức lĩnh vực tính toán ổn định, mớn nước và hiệu số mớn nước, sức bền thân tàu Ngoài sinh viên còn cung cấp kiến thức để có thể lập sơ đồ xếp hàng hoá cách sử dụng các loại hồ sơ tàu phục vụ cho việc kiểm tra, tính toán để lập sơ đồ xếp hàng hoá Nhằm mục đích bước tiêu chuẩn hoá giáo trình giảng dạy cho sinh viên ngành Điều khiển tàu biển, nhóm tác giả gồm Thạc sĩ, thuyền trưởng Đinh Xuân Mạnh; Thạc sĩ, thuyền trưởng Nguyễn Mạnh Cường; Kỹ sư, thuyền trưởng Phạm Văn Trường; Thạc sĩ, thuyền trưởng Nguyễn Đại Hải đã biên soạn giáo trình môn học "Xếp dỡ và bảo quản hàng hoá" để làm tài liệu giảng dạy chính thức cho sinh viên ngành Điều khiển tàu biển Cuốn giáo trình bao gồm chương: - Chương 1: Hàng hoá vận tải biển - Chương 2: Phương thức vận chuyển số loại hàng vận tải biển - Chương 3: Sơ đồ xếp hàng tàu hàng khô - Chương 4: Vận chuyển hàng rời - Chương 5: Vận chuyển hàng nguy hiểm Nhóm tác giả xin chân thành cảm ơn đóng góp và cộng tác nhiệt tình các đồng nghiệp môn Luật Hàng hải Thạc sĩ, thuyền trưởng Phạm Vũ Tuấn, Thạc sĩ, thuyền trưởng Nguyễn Trí Luận, Thạc sĩ Nguyễn Công Vịnh và các đồng nghiệp khác đặc biệt là ý kiến đóng góp Thạc sĩ, thuyền trưởng Bùi Thanh Sơn, qua đó giáo trình đã hoàn thành Nhóm tác giả hy vọng giáo trình này giúp cho sinh viên ngành Điều khiển tàu biển có thêm tài liệu chuẩn để học tập và đây là tài liệu giúp ích cho các bạn đọc quan tâm đến lĩnh vực này Cuốn giáo trình này có thể làm tài liệu tham khảo cho bạn đọc có quan tâm đến lĩnh vực xếp dỡ, và bảo quản hàng hoá trên tàu biển và ngoài ngành Hàng hải Mặc dù nhóm tác giả đã có nhiều cố gắng quá trình biên soạn chắn không thể tránh khỏi khiếm khuyết Rất mong góp ý bạn đọc cho giáo trình để có thể sửa chữa, bổ sung hoàn chỉnh hơn, đáp ứng yêu cầu bạn đọc Nhóm tác giả: TS, TT Đinh Xuân Mạnh, TT Phạm Văn Trường, TS TT Nguyễn Mạnh Cường, Ths TT Nguyễn Đại Hải [2] www.hanghaikythuat.wordpress.com Đỗ Minh Cường MỤC LỤC Trang CHƯƠNG 1: HÀNG HOÁ TRONG VẬN TẢI BIỂN 1.1 Khái niệm và phân loại hàng hoá 01 1.1.1 Khái niệm……………………………………………………………………… 01 1.1.2 Phân loại 01 1.2 Tính chất chung hàng hoá 02 1.3 Bao bì và ký mã hiệu hàng hoá 02 1.3.1 Bao bì 02 1.3.2 Nhãn hiệu 03 1.4 Các dạng và nguyên nhân hư hỏng, thiếu hụt hàng hoá, biện pháp phòng ngừa 04 1.4.1 Các dạng và nguyên nhân hư hỏng thiếu hụt hàng hoá 04 1.4.2 Phòng ngừa hạn chế hư hỏng thiếu hụt hàng hoá 06 1.4.3 Bảo quản hàng quá trình vận chuyển 12 1.5 Ảnh hưởng khí hậu và hầm hàng hàng hoá 13 1.5.1 Các đại lượng đặc trưng không khí 13 1.5.2 Mồ hôi thân tàu và mồ hôi hàng hoá 16 1.6 Thông gió, nguyên tắc thông gió hầm hàng 17 1.6.1 Nguyên tắc thông gió 17 1.6.2 Mục đích và phương pháp thông gió 19 CHƯƠNG 2: PHƯƠNG THỨC VẬN CHUYỂN MỘT SỐ LOẠI HÀNG TRONG VẬN TẢI BIỂN 2.1 Vận chuyển ngũ cốc 20 2.1.1 Đặc điểm và tính chất hàng ngũ cốc 20 2.1.2 Vận chuyển 20 2.2 Vận chuyển than 21 2.2.1 Phân loại 21 2.2.2 Tính chất 21 2.2.3 Vận chuyển 22 2.3 Vận chuyển quặng 24 2.3.1 Khái niệm 24 2.3.2 Phân loại 24 2.3.3 Tính chất 24 2.3.4 Vận chuyển 25 2.4 Vận chuyển gỗ 26 2.4.1 Phân loại 26 2.4.2 Tính chất gỗ 26 2.4.3 Vận chuyển gỗ 26 Nhóm tác giả: TS, TT Đinh Xuân Mạnh, TT Phạm Văn Trường, TS TT Nguyễn Mạnh Cường, Ths TT Nguyễn Đại Hải [3] www.hanghaikythuat.wordpress.com Đỗ Minh Cường 2.5 Vận chuyển hàng Container, hàng ghép kiện 29 2.5.1 Vận chuyển hàng Container 29 2.5.2 Vận chuyển hàng ghép kiện, ca 32 2.6 Vận chuyển hàng mau hỏng và động vật tươi sống 33 2.6.1 Vận chuyển hàng mau hỏng 33 2.6.2 Vận chuyển động vật sống và sản phẩm nó 34 CHƯƠNG 3: SƠ ĐỒ XẾP HÀNG TÀU HÀNG KHÔ 3.1 Các thông số tàu 36 3.1.1 Các kích thước 36 3.1.2 Các thành phần trọng lượng 42 3.1.3 Dung tích tàu 43 3.1.4 Dung tích xếp hàng tàu 43 3.2 Khai thác hồ sơ tàu 44 3.2.1 Bảng đường cong thuỷ tĩnh, thước tải trọng 44 3.2.2 Ổn định [thế vững] tàu 52 3.2.3 Mớn nước tàu 60 3.2.4 Kiểm tra sức bền dọc thân tàu 67 3.3 Sơ đồ xếp hàng tàu hàng khô 71 3.3.1 Định nghĩa 71 3.3.2 Các yêu cầu sơ đồ xếp hàng 71 3.4 Thứ tự lập sơ đồ xếp hàng 77 CHƯƠNG 4: VẬN CHUYỂN HÀNG RỜI 4.1 Vận chuyển dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ 80 4.1.1 Những khái niệm dầu mỏ và tàu chở dầu 80 4.1.2 Các phương pháp vệ sinh hầm hàng tàu dầu 90 4.1.3 Công tác hàng hoá trên tàu dầu 94 4.1.4 Tính toán hàng hoá trên tàu dầu 100 4.2 Vận chuyển hàng hạt rời 103 4.2.1 Khái niệm 103 4.2.2 Các yêu cầu ổn định tàu chở hàng hạt rời 105 4.2.3 Các biện pháp cố định bề mặt hàng hạt rời 108 4.2.4 Công tác chuẩn bị để chở hàng hạt rời 111 4.3 Xác định khối lượng hàng phương pháp giám định mớn nước 113 4.3.1 Giám định lần đầu [Initial survey] – Bước 113 4.3.2 Giám định lần cuối [Final Survey] – Bước 115 4.3.3 Xác định khối lượng hàng bốc, xếp – Bước 115 4.3.4 Báo cáo giám định mớn nước 116 CHƯƠNG 5: VẬN CHUYỂN HÀNG NGUY HIỂM Nhóm tác giả: TS, TT Đinh Xuân Mạnh, TT Phạm Văn Trường, TS TT Nguyễn Mạnh Cường, Ths TT Nguyễn Đại Hải [4] www.hanghaikythuat.wordpress.com Đỗ Minh Cường 5.1 Phân loại hàng nguy hiểm 117 5.2 Yêu cầu vận chuyển hàng nguy hiểm 122 5.3 Giới thiệu IMDG Code -2002 122 5.3.1 Cấu trúc IMDG Code-2002 122 5.3.2 Các điều khoản liên quan đến vận chuyển hàng nguy hiểm theo IMDG Code 123 Nhóm tác giả: TS, TT Đinh Xuân Mạnh, TT Phạm Văn Trường, TS TT Nguyễn Mạnh Cường, Ths TT Nguyễn Đại Hải [5] www.hanghaikythuat.wordpress.com Đỗ Minh Cường CHƯƠNG 1: HÀNG HÓA TRONG VẬN TẢI BIỂN 1.1 Khái niệm và phân loại hàng hóa 1.1.1 Khái niệm Hàng hoá vận chuyển vận tải biển là tất các vật phẩm, thương phẩm, các phương tiện vận tải biển tiếp nhận để vận chuyển dạng có không có bao bì theo tập quán hàng hải quốc tế Hàng hoá vận chuyển vận tải biển đặc trưng các điều kiện vận chuyển chế độ bảo quản , phương pháp đóng gói, phương pháp chuyển tải, phương pháp xếp dỡ, tính chất lý hoá hàng,.… 1.1.2 Phân loại Cùng với phát triển không ngừng khoa học kỹ thuật thì hàng hóa ngày càng nhiều và đa dạng Có nhiều cách phân loại hàng hóa tuỳ theo phương diện Trong vận tải biển việc phân loại hàng hóa là nhằm tìm các nhóm hàng có đặc điểm gần với để có các biện pháp phân bố, xếp và bảo quản hợp lý quá trình vận chuyển 1.1.2.1 Phân loại theo tính chất lý hóa hàng Theo tính chất lý hóa hàng, ta có thể liệt kê đây nhiều loại hàng gộp lại có thể phân thành ba nhóm hàng sau: - Nhóm hàng thứ nhất: Là nhóm hàng có tính xâm thực [các hàng hoá nhóm này có khả làm ảnh hưởng tới các hàng hóa khác xếp gần chúng] Các loại hàng có tính hút và tỏa ẩm, số loại hàng nguy hiểm, các loại hàng tỏa mùi [da thú ướp muối ] các loại hàng bay bụi thuộc nhóm hàng có tính xâm thực - Nhóm hàng thứ hai: Là nhóm hàng có tính bị xâm thực Chúng gồm các loại hàng chịu tác động các loại hàng xếp nhóm thứ xếp chung với chúng mức độ định Các loại hàng dễ hấp thụ mùi vị chè, thuốc lá, đồ gia vị thuộc nhóm hàng bị xâm thực - Nhóm hàng thứ ba: Là nhóm hàng trung tính Nhóm hàng này bao gồm loại hàng không chịu ảnh hưởng và không tác động xấu đến các hàng xếp gần nó Các loại hàng sắt thép, thép cuộn, thiết bị máy móc thuộc nhóm hàng trung tính Sự phân loại hàng theo tính chất lý hóa chúng giúp ta phân bổ hàng xuống hầm tàu hợp lý ngăn ngừa hư hỏng hàng tác động qua lại chúng với 1.1.2.2 Phân loại theo phương pháp vận tải Phân loại hàng theo phương pháp vận tải nhằm để tổ chức đúng các quy trình vận tải và chuyển tải hàng Đây là phương pháp phân loại phổ biến vận tải biển Theo phương pháp này hàng chia làm nhóm: - Nhóm hàng bách hóa [general cargoes]: Nhóm hàng này gồm các đơn vị hàng vận chuyển riêng rẽ có bao bì không có bao bì [kiện, bao, thùng, hòm, chiếc, cái ] Hàng bách hóa có thể chở trên tàu với loại hàng nhiều loại hàng với các hình dạng bao bì khác Hiện hàng bách hóa có xu hướng đóng các Container và vận chuyển trên các tàu Container Nhóm tác giả: TS, TT Đinh Xuân Mạnh, TT Phạm Văn Trường, TS TT Nguyễn Mạnh Cường, Ths TT Nguyễn Đại Hải [6] www.hanghaikythuat.wordpress.com Đỗ Minh Cường - Nhóm hàng chở xô [bulk cargoes]: Là nhóm hàng chở theo khối lượng lớn, đồng nhất, trần bì Ví dụ: quặng, ngũ cốc, than chở rời Những loại hàng này khối lượng hàng thường xác định theo phương pháp đo mớn nước [giám định mớn nước] và thường chở trên các tàu chuyên dụng Nhóm hàng chở xô chia thành hai nhóm là nhóm hàng lỏng chở xô và nhóm hàng chất rắn chở xô - Nhóm hàng vận chuyển đòi hỏi có chế độ bảo quản riêng: Đây là loại hàng tính chất riêng chúng đòi hỏi phải bảo quản theo chế độ đặc biệt quy định vận tải Nếu không tuân theo quy định này thì hàng bị hư hỏng gây nguy hiểm cho tàu [Xem bảng 1.1] 1.2 Tính chất chung hàng hóa Nắm tính chất loại hàng giúp ta phân bổ hàng hợp lý xuống tàu, tổ chức xếp dỡ với các phương tiện và thời gian thích hợp và làm tốt công tác bảo quản hàng quá trình vận chuyển Ta cần đặc biệt chú ý tới các tính chất sau đây hàng hóa quá trình vận chuyển - Tính chất vật lý hàng tính di động, độ ẩm, nhiệt độ bốc và đông kết, tính hút và tỏa mùi, nhiệt độ bắt lửa, tỷ trọng, thể tích riêng - Tính chất hóa học hàng ôxy hóa, tính độc, tính nổ, thành phần hóa học hàng - Tính chất thuộc tính sinh học hàng hoá lên men, ôi thối, mục nát, nảy mầm - Tính chất học hàng sức chịu nén, kéo, độ bền, độ co giãn Nhóm hàng bách hoá Nhóm vận chuyển Nhóm hàng chở xô 10 11 theo chế độ riêng 12 13 14 15 Gia Kim Bao mềm Hàng Hàng Hàng Hàng đóng đóng thùng tính kiện hòm lớn cầm, loại và Hàng sản thùng phẩm đáy kim tròn Hàng Hàng Hàng cồng rót cục kềnh lỏng rời Gỗ Hàng hạt rời Hàng Hàng nguy mau hiểm hỏng loại gia súc, sản phẩm chúng Bảng 1.1 Bảng phân loại hàng hóa 1.3 Bao bì và ký mã hiệu hàng hóa 1.3.1 Bao bì Bao bì là kết cấu làm các vật liệu khác dùng để bảo quản hàng hóa quá trình vận chuyển, lưu kho, chờ đợi sử dụng Yêu cầu chung bao bì là phải bền chắc, thích hợp với hàng bên trong, dễ bốc xếp vận chuyển, cần tiêu chuẩn hóa Bao bì ngành vận tải biển còn phải chịu đựng xô lắc tàu, thay đổi nhiệt độ, độ ẩm và các điều kiện khác xuất các chuyến dài ngày trên Nhóm tác giả: TS, TT Đinh Xuân Mạnh, TT Phạm Văn Trường, TS TT Nguyễn Mạnh Cường, Ths TT Nguyễn Đại Hải [7] www.hanghaikythuat.wordpress.com Đỗ Minh Cường biển Căn vào mục đích sử dụng người ta phân bao bì làm hai loại: 1.3.1.1 Bao bì bên [bao gói] Bao bì trên [bao gói] là phận không tách rời khỏi hàng, chúng trực tiếp tiếp xúc với hàng hóa, cùng hàng hóa đến tay người tiêu dùng [chai, lọ, hộp, túi, nylon, giấy chống ẩm ] Bao gói có thể lớp, lớp, lớp tuỳ theo tiêu chuẩn loại hàng - Chức chính bao bì bên là làm gia tăng khả bảo quản hàng, có tác dụng quảng cáo và trang sức cho hàng đẹp thêm - Yêu cầu với bao gói bên là phải đảm bảo vệ sinh, kín 1.3.1.2 Bao bì bên ngoài Bao bì bên ngoài có tác dụng chống các tác dụng học từ bên ngoài, hạn chế tác dụng mưa, nắng, ánh sáng, bụi Bao bì bên ngoài thường làm gỗ, giấy cứng, giấy mềm, tôn kim loại, thủy tinh, sành sứ, chất dẻo 1.3.2 Nhãn hiệu Yêu cầu nhãn hiệu: Phải ghi rõ ràng mực hay sơn không phai, không nhòe, nội dung đơn giản, dễ nhìn thấy và phù hợp với hàng hoá bên Có nhiều loại nhãn hiệu khác nhau, nước có các quy định riêng nhãn hiệu mình có nhãn hiệu quy định chung quốc tế Xuất phát từ mục đích sử dụng người ta phân nhãn hiệu các loại sau 1.3.2.1 Nhãn hiệu thương phẩm Nhãn hiệu thương phẩm nơi sản xuất ghi, nó gắn liền với sản phẩm nơi sản xuất - Nội dung ghi thường là tên hàng, nơi sản xuất, trọng lượng bì, trọng lượng tịnh, thành phần cấu tạo, đặc điểm kỹ thuật, cách sử dụng 1.3.2.2 Nhãn hiệu gửi hàng Nhãn hiệu gửi hàng người gửi hàng ghi cảng gửi Nội dung thường là tên người gửi, nơi gửi, tên người nhận, nơi nhận và vài các ký hiệu riêng theo quy định quy ước Loại nhãn hiệu này đa dạng hình thức Ví dụ việc vận chuyển cao su: 46 G : Chỉ loại cao su G 46 : Chỉ chất lượng cao su 343: Số vận chuyển 343 Nơi gửi : Thành phố Hồ Chí Minh M D A5/52 TP HCM Nơi đến : Hà nội MD : Ký hiệu nơi sản xuất sản phẩm A : Ký hiệu hàng [tra danh mục hàng] 5/52 : Số thứ tự kiện / tổng số kiện lô hàng Nhóm tác giả: TS, TT Đinh Xuân Mạnh, TT Phạm Văn Trường, TS TT Nguyễn Mạnh Cường, Ths TT Nguyễn Đại Hải [8] www.hanghaikythuat.wordpress.com Đỗ Minh Cường Dấu hiệu nhận dạng người gửi hàng lô hàng YOKOHAMA 201/300 Tên cảng dỡ hàng Số thứ tự kiện/tổng số kiện 1.3.2.3 Nhãn hiệu hàng xuất nhập Nhãn hiệu hàng xuất nhập thường ghi nội dung như: Tên hàng, tên nước xuất khẩu, số thứ tự kiện, tổng số kiện, trọng lượng bì, trọng lượng tịnh, nơi đến người nhận, dấu hiệu gửi hàng [đối với loại hàng cần bảo quản đặc biệt] Với hàng nhập khẩu, nhãn hiệu thường ghi tiếng nước nhập 1.3.2.4 Ký hiệu [dấu hiệu] hàng Nếu hàng hóa vận chuyển đòi hỏi phải có chú ý chăm sóc đặc biệt thì người gửi hàng phải vẽ dán lên trên các bao, kiện hàng dấu hiệu biểu thị tính chất hàng hóa để người làm công tác bốc xếp, vận chuyển biết và chú ý tới như: hàng dễ vỡ, không lật ngược hàng, hàng sợ ẩm, sợ ánh nắng Bên cạnh các ký hiệu này thường kèm theo dòng chữ viết tiếng Anh như: - Handle with care : Nhẹ tay, cẩn thận - Use no hooks : Không dùng móc - Top : Phía trên - Bottom : Phía Hình 1.1: Ký hiệu 1.4 Các dạng và nguyên nhân hư hỏng, thiếu hụt hàng hóa, biện pháp phòng ngừa 1.4.1 Các dạng và nguyên nhân hư hỏng thiếu hụt hàng hóa 1.4.1.1 Hư hỏng hàng hoá Nhóm tác giả: TS, TT Đinh Xuân Mạnh, TT Phạm Văn Trường, TS TT Nguyễn Mạnh Cường, Ths TT Nguyễn Đại Hải [9] www.hanghaikythuat.wordpress.com Đỗ Minh Cường Trong vận tải biển, hư hỏng hàng hóa hay xảy và xảy nhiều dạng khác Một nguyên nhân quan trọng là vi phạm quy trình kỹ thuật người làm công tác vận tải và xếp dỡ các vấn đề như: Chuẩn bị hầm hàng, sử dụng thiết bị cẩu, móc hàng không thích hợp với hàng, xếp hàng chưa đúng cách, không theo sơ đồ, kỹ thuật xếp dỡ chưa tốt, vấn đề đệm lót chưa đảm bảo, bao bì hàng không tốt, kiểm tra bảo quản quá trình hành trình chưa tốt Trong thực tế hàng hải, hàng hóa thường hư hỏng các dạng sau: a Hư hỏng bị đổ, vỡ, dập, nát Thường xảy các loại hàng chứa các hòm, kiện, bao, thùng Nguyên nhân: bao bì không đảm bảo, thao tác cẩu không cẩn thận, móc hàng sai quy cách, thiếu cẩn thận xếp dỡ, chèn lót không tốt, sóng lắc và rung động tàu trên sóng, phân bố hàng không đúng kỹ thuật b Hư hỏng bị ẩm ướt Nguyên nhân chủ yếu làm hàng vận chuyển bị ẩm ướt thường là miệng hầm hàng không kín nước để nước biển, nước mưa lọt xuống, rò rỉ các đường ống dẫn dầu, nước chảy qua hầm, bị ngấm nước từ lỗ la canh, ballast lên, rò rỉ các loại hàng lỏng xếp cùng hầm c Hư hỏng nhiệt độ quá cao Thường xảy số loại hàng như: Rau tươi, thịt, mỡ, cá Nguyên nhân chủ yếu là thiếu không tuân thủ đúng chế độ nhiệt độ và độ ẩm công tác bảo quản, hệ thống thông gió điều hòa không khí không tốt, xếp gần buồng máy d Hư hỏng vì lạnh Một số loại hàng nhiệt độ xuống quá thấp bị đông kết gây khó khăn cho việc dỡ hàng [như dầu nhờn, than, quặng ] e Hư hỏng động vật, côn trùng có hại gây nên Thường xảy các loại hàng ngũ cốc, thực phẩm Các động vật có hại chuột, mối mọt và các côn trùng khác làm hư hỏng hàng hoá f Hư hỏng hôi thối, bụi bẩn Nguyên nhân vệ sinh hầm hàng không tốt, bụi bẩn và hàng hoá cũ còn sót lại Ví dụ: Nếu chuyến trước chở xi măng, quặng mà chuyến sau chở hàng ngũ cốc, chè thuốc vệ sinh hầm không kỹ dẫn đến làm hư hỏng phần hàng bụi bẩn g Hư hỏng bị cháy nổ Thường xảy số loại hàng than, quặng, lưu huỳnh, phốt và số loại hàng nguy hiểm khác Nguyên nhân: Do thân hàng có khả phát nhiệt, tích tụ khí và chúng ta chưa tuân thủ đúng kỹ thuật bảo quản theo các nguyên tắc riêng phù hợp với hàng, hệ thống thông gió chưa tốt, công tác kiểm tra hàng chưa tốt, không phát kịp thời các tượng phát sinh chúng h Hư hỏng cách ly, đệm lót không tốt Nguyên nhân số loại hàng có tính chất kỵ mà xếp gần nhau, hàng nặng Nhóm tác giả: TS, TT Đinh Xuân Mạnh, TT Phạm Văn Trường, TS TT Nguyễn Mạnh Cường, Ths TT Nguyễn Đại Hải [10] www.hanghaikythuat.wordpress.com Đỗ Minh Cường xếp trên, hàng nhẹ xếp dưới, xếp chiều cao chồng hàng quá quy định, hàng hóa xếp sát sàn và thành vách tàu không có đệm lót 1.4.1.2 Thiếu hụt hàng hóa Có nhiều nguyên nhân gây thiếu hụt hàng hóa như: Sự hư hỏng hàng có thể dẫn đến thiếu hụt, nhận thiếu từ cảng nhận rơi vãi bốc xếp, rò rỉ, bị sóng mất, bốc hơi, thiếu hụt tự nhiên hàng Thiếu hụt tự nhiên hàng: Là tượng giảm sút khối lượng hàng tác động nguyên nhân tự nhiên điều kiện kỹ thuật bảo quản bình thường Hiện tượng thiếu hụt tự nhiên hàng xảy số loại hàng Các định mức hao hụt tự nhiên thường quy định theo giới hạn phần trăm trọng lượng hàng phụ, thuộc vào trạng thái hàng lúc đưa xuống tàu và khoảng cách vận chuyển 1.4.2 Phòng ngừa, hạn chế hư hỏng thiếu hụt hàng hóa 1.4.2.1 Chuẩn bị tàu Phải chuẩn bị tàu chu đáo trước nhận hàng để vận chuyển - Các hầm, khoang chứa hàng phải vệ sinh đạt yêu cầu loại hàng - Kiểm tra và đưa vào hoạt động bình thường các thiết bị nâng, cẩu hàng - Kiểm tra kín nước hầm hàng, kiểm tra các đường ống dẫn dầu, nước chạy qua hầm, các ống thoát nước, ống đo nước la canh, ballast, các lỗ la canh, các nắp miệng hầm hàng, hệ thống thông gió hầm hàng tất phải tình trạng tốt - Công tác chuẩn bị tàu, hầm hàng phải ghi vào nhật ký tàu 1.4.2.2 Vật liệu đệm lót, cách ly Đây là yếu tố khá quan trọng để có thể phòng ngừa hư hỏng, thiếu hụt hàng hóa Vật liệu đệm lót phải chuẩn bị đầy đủ, thích hợp loại hàng và tuyến đường hành trình tàu Các vật liệu đệm lót phải đảm bảo cách ly hàng với thành, sàn tàu và với các lô hàng với và đảm bảo không để hàng bị xê dịch, quá trình vận chuyển Trong số trường hợp điều kiện cho phép có thể dùng chính thân hàng hóa [các loại hàng chịu va chạm, đè nén, không vỡ ] để làm vật liệu chèn các lô hàng khác với phải đảm bảo không làm hỏng lô hàng chèn đó Các vật liệu đệm lót thường là các loại bạt, chiếu cói, cót, giấy nylon, gỗ ván, gỗ 1.4.2.3 Một số điểm lưu ý làm hàng Đây là nhiệm vụ quan trọng tàu đặc biệt là các sỹ quan boong và thủy thủ trực ca, là sỹ quan phụ trách hàng hóa Điều này có thể làm cho tàu tránh khiếu nại bồi thường hàng hóa sau này Phía tàu phải cử người cùng giám sát hàng hóa với nhân viên kiểm kiện tàu, tàu không thuê kiểm kiện thì tàu phải đứng làm nhiệm vụ này Hàng hóa đưa xuống tàu phải đảm bảo chất lượng, quy cách và số lượng các phiếu gửi hàng Nếu phát hàng, lô hàng nào không đảm bảo thì kiên không nhận phải có ghi chú thích hợp tình trạng hàng vào chứng từ lô hàng đó Trong quá trình làm hàng có hư hỏng hàng [đổ, vỡ, dập nát ] thì tàu phải lập biên để bãi miễn trách nhiệm cho tàu và không nhận chở hàng này Biên Nhóm tác giả: TS, TT Đinh Xuân Mạnh, TT Phạm Văn Trường, TS TT Nguyễn Mạnh Cường, Ths TT Nguyễn Đại Hải 10 [11] www.hanghaikythuat.wordpress.com Đỗ Minh Cường phải có chữ ký ít thành phần như: Đại diện tàu, kiểm kiện, kho hàng, đại diện công nhân và giám định viên [nếu có] Tàu phải theo dõi công việc công nhân bốc xếp, phải lưu ý xếp hàng theo đúng sơ đồ, có thể từ chối nhóm công nhân nào không xếp hàng đúng theo yêu cầu tàu và đề nghị thay nhóm công nhân khác 1.4.2.4 Phân bố hàng xuống các hầm hợp lý Có thể diễn giải đây nhiều vấn đề tóm lại là ngoài việc đảm bảo an toàn cho tàu, thuyền viên, đảm bảo tận dụng sức chứa và trọng tải tàu, tiến độ làm hàng thì phải đảm bảo cho loại hàng với tính chất cơ, lý, hóa, sinh chúng xếp vào chỗ thích hợp để vận chuyển và không làm ảnh hưởng xấu đến các hàng hóa xếp quanh nó Dưới đây là vài ví dụ: - Các loại hàng tỏa mùi mạnh [cá, da muối ] không nên xếp gần các loại hàng có tính hút mùi mạnh [như chè, thuốc, gạo, đường ] - Các loại hàng tỏa ẩm [lương thực, hàng lỏng ] phải xếp cách ly với các hàng hút ẩm [bông, vải, đường ] - Các loại hàng tỏa bụi mạnh [như xi măng, phân chở rời, lưu huỳnh, tinh quặng ] không xếp cùng thời gian với các loại hàng mà có thể bị hỏng bụi [bông, vải, sợi ] - Các loại hàng dễ cháy nổ cần xếp xa các nguồn nhiệt buồng máy, ống khói - Các loại hàng lỏng chứa thùng nên xếp vào các hầm riêng xếp chung với các hàng khác thì nên xếp cùng và sát vách sau hầm 1.4.2.5 Phương pháp chất xếp số loại hàng a Hàng hòm kiện Các hàng này thường có dạng khối vuông chữ nhật Nên xếp vào hầm vuông vắn để tận dụng dung tích và nâng cao hiệu suất xếp dỡ Chiều cao chồng hòm nên xếp thích hợp loại hòm Các hòm to, nặng nên xếp và hầm, các hòm nhỏ xếp bên cạnh và lên trên Giữa các hòm với và với thành tàu phải có kê, chèn thích hợp để tránh va đập, xê dịch Thường các hòm xếp chồng hòm lệch hòm Granite blocks - adequate dunnaging essential Nhóm tác giả: TS, TT Đinh Xuân Mạnh, TT Phạm Văn Trường, TS TT Nguyễn Mạnh Cường, Ths TT Nguyễn Đại Hải 11 [12] www.hanghaikythuat.wordpress.com Đỗ Minh Cường Hình 1.2: Chất xếp đá khối Granit hầm Cartons of bananas in stow Hình 1.3: Chất xếp các thùng các tông chuối trên tầu b Hàng bao bì Thường là các loại ngũ cốc đóng bao hay các loại hàng đóng bao khác bột, đường Đây là loại hàng bao mềm không bị hạn chế kích thước, dễ xếp, nhược điểm là đa số các loại hàng này sợ ẩm nên phải có đệm lót tốt Thường xếp theo phương pháp chồng bao, chồng nửa bao xếp cặp ba, cặp năm bao tuỳ theo mức độ cần thông gió nhiều hay ít và độ chắn đống hàng Thường các bao xếp Nhóm tác giả: TS, TT Đinh Xuân Mạnh, TT Phạm Văn Trường, TS TT Nguyễn Mạnh Cường, Ths TT Nguyễn Đại Hải 12 [13] www.hanghaikythuat.wordpress.com Đỗ Minh Cường dọc tàu Stowed haft bag Stowed bag and bag Hình 1.4: Chất xếp hàng bao Fishmeal bág Hình 1.5: Chất xếp hàng bao hầm hàng c Hàng bó kiện Thường là các loại hàng nhẹ các kiện đay, bông, sợi, gai phương pháp xếp tương tự hàng hòm kiện Nhóm tác giả: TS, TT Đinh Xuân Mạnh, TT Phạm Văn Trường, TS TT Nguyễn Mạnh Cường, Ths TT Nguyễn Đại Hải 13 [14] www.hanghaikythuat.wordpress.com Đỗ Minh Cường Hình 1.6: Chất xếp các kiện giấy d Hàng thùng Hàng thùng thường là các thùng đựng chất lỏng Có loại thùng: Thùng gỗ: Loại có Φ = const Loại có Φ > Φ đầu Thùng kim loại: Thường là thùng có hình trụ - Với thùng gỗ: Nếu cửa mở đáy thì xếp quay đáy lên trên, cửa mở thì xếp ngang thùng cửa lên trên - Với thùng kim loại: Xếp đứng thùng cửa quay lên trên STOWED BILGE AND CANTLINE-HALF Hình 1.7 Chất xếp hàng thùng Chime Bung Quarter Hoop Nhóm tác giả: TS, TT Đinh Xuân Mạnh, TT Phạm Văn Trường, TS TT Nguyễn Mạnh Cường, Ths TT Nguyễn Đại Hải 14 [15] www.hanghaikythuat.wordpress.com Đỗ Minh Cường Hình 1.8: Cấu tạo thùng gỗ e Hàng ống và kim loại Thường là các loại hàng: ray, các loại đường ống, các sắt, dầm sắt Yêu cầu xếp không để hàng biến dạng Đây thường là các loại hàng nặng nên xếp và xếp với các loại hàng nhẹ khác để tận dụng dung tích hầm Phương pháp xếp: - Thanh ray: + Xếp dọc tàu + Xếp ô vuông - Đường ống có đầu loe: Xếp so le đầu đuôi - Các dầm, sắt: Nên xếp dọc tàu Steel and pipes lashed in stow Nhóm tác giả: TS, TT Đinh Xuân Mạnh, TT Phạm Văn Trường, TS TT Nguyễn Mạnh Cường, Ths TT Nguyễn Đại Hải 15 [16] www.hanghaikythuat.wordpress.com Đỗ Minh Cường Hình 1.9: Chất xếp ống thép và các kim loại Untreated steel pipes in stow Nhóm tác giả: TS, TT Đinh Xuân Mạnh, TT Phạm Văn Trường, TS TT Nguyễn Mạnh Cường, Ths TT Nguyễn Đại Hải 16 [17] www.hanghaikythuat.wordpress.com Đỗ Minh Cường Hình 1.10: Chất xếp ống thép trên tầu f Hòm chứa các bình chất lỏng Các hòm chứa các bình đựng chất lỏng thường là các hóa chất thể lỏng các loại axít đựng các bình thủy tinh đặt vào các hòm gỗ có đệm các vật liệu mềm để tránh vỡ Khi xếp các hòm này phải nhẹ tay, hết lớp hòm nên kê lượt gỗ ván mỏng, các hòm bên trên nên đặt vào khoảng hai hòm 1.4.3 Bảo quản hàng quá trình vận chuyển Nhiệm vụ bảo quản hàng hành trình chủ yếu tập trung vào việc sau: - Giữ gìn cho nước [từ nguồn nào] không rò rỉ, chảy vào hầm làm ướt hàng - Kiểm tra, trì chế độ nhiệt độ và độ ẩm thích hợp hàng vận chuyển - Kiểm tra và dùng các biện pháp cần thiết không hàng bị dịch chuyển, là các hàng trên boong, đặc biệt thời gian thời tiết xấu 1.5 Ảnh hưởng khí hậu và hầm hàng hàng hóa 1.5.1 Các đại lượng đặc trưng không khí 1.5.1.1 Độ ẩm tương đối [Relative Hummidity-R] Độ ẩm tương đối là tỉ số sức trương nước và sức trương nước bão hoà nhiệt độ đã cho tính phần trăm [hay là tỉ số tính phần trăm lượng nước thực tế không khí với lượng nước không khí bão hòa cùng đơn vị thể tích, cùng nhiệt độ] R= e A = es As [1.1] e : Sức trương nước thực tế- Vapor pressure [Đơn vị e, es: mb mmHg] es: Sức trương nước bão hòa - Saturated vapor pressure A: Lượng nước chứa đơn vị thể tích không khí [Độ ẩm tuyệt đối] As:Lượng nước chứa đơn vị thể tích không khí trạng thái bão hoà [Độ ẩm tuyệt đối trạng thái bão hoà] [Đơn vị A, As là g/m3 không khí grain/ft3] Độ ẩm tương đối cho ta biết ẩm ướt không khí Ở nước ta độ ẩm tương đối trung bình vào các mùa sau: + Mùa đông R= 80% + Mùa hè R= 85% - 90% + Trong sương mù R= 95% - 100% Nhóm tác giả: TS, TT Đinh Xuân Mạnh, TT Phạm Văn Trường, TS TT Nguyễn Mạnh Cường, Ths TT Nguyễn Đại Hải 17 [18] www.hanghaikythuat.wordpress.com Đỗ Minh Cường Khi nhiệt độ tăng thì khả bão hòa độ ẩm tăng Giả sử trạng thái ban đầu không khí đã bão hòa độ ẩm Khi nhiệt độ tăng thì trạng thái bão hòa đó bị phá vỡ, độ ẩm không khí [R] giảm, tức là điều kiện [trạng thái mới] không khí chấp nhận thêm lượng nước Khi nhiệt độ giảm thì để đáp ứng với trạng thái không khí mới, không khí cũ thải bớt lượng nước định dạng nước ngưng tụ Không khí bão hòa [Saturated Air]: Là tượng mà nhiệt độ nào đó không khí đã chứa mình nó tất ẩm ướt mà nó có thể chứa được, lượng nước lên cao mà nhiệt độ cố định thì nước bị ngưng tụ 1.5.1.2 Độ ẩm tuyệt đối [Absolated Hummidity-A] Độ ẩm tuyệt đối là trọng lượng nước đơn vị thể tích không khí Trong kỹ thuật, độ ẩm truyệt đối là số pound [1pound=0.454kg] nước trên 1ft3 không khí khô hay là số grain[1grain=0.065gram] nước trên 1ft3 không khí khô Công thức tính giá trị độ ẩm tuyệt đối A: A= Trong đó: W v [1.2] W là độ ẩm riêng [trọng lượng nước] tính theo công thức: W= K × e p [1.3] K là số [giá trị K phụ thuộc đơn vị tính độ ẩm riêng] v là thể tích đơn vị trọng lượng không khí khô p là áp suất khí 1.5.1.3 Điểm sương [Dew point-Dp] Nhiệt độ điểm sương là nhiệt độ không khí mà nhiệt độ này nước chứa không khí đạt tới trạng thái bão hoà Nhiệt độ điểm sương xác định là nhiệt độ thấp mà không khí không thể giữ ẩm nó đã có và phải thải bớt lượng ẩm thừa dạng ngưng tụ thành nước Nhiệt độ điểm sương mẫu thử không khí nào hoàn toàn phụ thuộc vào độ ẩm tuyệt đối 1.5.1.4 Nhiệt kế khô ướt Đây là thiết bị đo nhiệt độ gồm hai nhiệt kế đặt song song hộp gỗ có đục nhiều lỗ nhỏ Các lỗ nhỏ này có tác dụng giúp cho không khí có thể lưu thông bên và bên ngoài Hộp gỗ đựng nhiệt kế phải đặt nơi không bị ảnh hưởng sức nóng vật thể nào có dòng khí thổi nhẹ Một hai nhiệt kế bọc giẻ có khả thấm nước tốt tới bầu nhiệt kế Đầu giẻ nhúng ngập nước hộp nhựa nhỏ phía bên Khi bầu nhiệt kế có giẻ tẩm ướt thì nước giẻ bị hóa Khi quá trình hóa xảy nó cần thu nhiệt vật gần nó đó là bầu nhiệt kế làm cho bầu nhiệt kế bị lạnh và làm cho giá trị bầu nhiệt kế ướt luôn nhỏ so với nhiệt kế còn lại [gọi là nhiệt kế bầu khô] Như vậy, khả hóa phụ thuộc trực tiếp vào độ ẩm tương đối Khi độ ẩm không khí cao thì khả hóa chậm và chênh lệch bầu khô, ướt nhỏ Khi độ ẩm không khí thấp, rõ ràng là khả hóa diễn mãnh liệt và kết là hiệu nhiệt kế khô ướt phải lớn Nhờ mối tương quan này, từ hiệu số nhiệt kế khô ướt ta xây dựng bảng tra độ ẩm tương đối không khí Nhóm tác giả: TS, TT Đinh Xuân Mạnh, TT Phạm Văn Trường, TS TT Nguyễn Mạnh Cường, Ths TT Nguyễn Đại Hải 18 [19] www.hanghaikythuat.wordpress.com Đỗ Minh Cường Dry bulb Temperature Humidity 50o 60o 70o 80o 90o 40o 50o 60o 70o 80o 90o 32o 40o 50o 60o 70o 80o 90o 0.303 0.41 0.58 0.829 1.15 1.58 2.17 32 o Wet bulb temp 100% Dew point WT.of Moisture Wer bulb temp 90% 39 Dew point WT.of Moisture Dew point WT.of Moisture 58 68 78 88o 67o 77o 87o 1.03 1.43 1.95 0.274 0.37 0.52 0.74 37.5 47 56.5 28o 34o 44o 54o 0.243 0.33 0.45 0.65 0.92 1.27 o o o o o 45.5 o o o o 66 o 75 85o 64o 74p 84o 1.74 54.5 63.5 72.5 82o 24o 30o 41o 50o 60o 70p 79o 0.215 0.28 0.41 0.58 0.825 1.1 1.52 35 WT.of Moisture 48.5 57o Wer bulb temp Dew point o 47o 36 Dew point o 37.5o Wer bulb temp 60% o o WT.of Moisture 70% o 30o Wer bulb temp 80% 40 o o o o o o 44 54 61 70 79o 21o 27o 35o 46o 55o 65o 74.5o 0.182 0.245 0.35 0.49 0.69 0.96 1.3 Bảng 1.2: Bảng tra độ ẩm tuyệt đối và nhiệt độ điểm sương Nhiệt độ kế ướt -7 -6 -5 -4 -3 -2 -1 10 11 12 13 14 1 10 11 12 13 14 -10 -8 -7 -6 -5 -4 -3 -2 10 11 12 13 Hiệu số nhiệt kế khô và ướt [t-t']oc -13 -11 -10 -8 -7 -6 -5 -3 -2 -1 10 11 12 -17 -15 -13 -11 -10 -8 -7 -5 -4 -3 -1 10 11 12 -15 -13 -11 -9 -8 -6 -4 -3 -3 10 11 -10 -8 -7 -5 -3 -2 10 -7 -5 -3 -2 10 -4 -2 Nhóm tác giả: TS, TT Đinh Xuân Mạnh, TT Phạm Văn Trường, TS TT Nguyễn Mạnh Cường, Ths TT Nguyễn Đại Hải 19 [20] www.hanghaikythuat.wordpress.com Đỗ Minh Cường 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 30 35 40 45 50 55 60 65 70 75 80 85 90 95 100 ố đọc bầu Số đọc bầu khô 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 32 33 34 89 91 92 92 93 94 94 95 95 95 96 96 96 96 97 14 13 13 12 11 11 14 14 13 13 12 15 15 14 15 13 16 16 15 16 14 17 18 16 17 15 18 19 17 18 16 19 20 18 19 17 20 21 19 20 19 21 22 20 21 20 22 23 21 22 22 23 24 22 23 23 24 25 23 24 24 25 26 24 25 25 26 27 25 26 26 27 28 26 27 27 28 29 27 29 28 29 31 28 30 30 31 33 29 31 31 33 33 31 32 32 34 34 34 33 33 Bảng 1.3: Bảng xác định nhiệt độ điểm sương 78 82 84 85 87 88 89 90 90 91 92 92 92 93 93 15 Hiệu nhiệt độ bầu khô – ướt 67 57 47 36 26 17 73 65 54 45 37 28 76 68 60 53 45 38 78 71 64 58 51 44 80 74 67 61 55 50 82 76 70 65 59 54 84 78 73 68 63 58 85 80 75 70 65 61 86 81 77 72 68 64 87 82 78 74 70 66 87 83 79 75 72 68 88 84 80 77 73 70 88 85 81 78 75 74 89 86 82 79 76 72 90 86 83 80 77 74 10 11 13 14 15 16 18 19 20 21 22 23 25 26 27 28 29 30 31 19 30 38 44 49 53 56 60 62 64 66 68 69 71 Hiệu nhiệt độ bầu khô – ướt 16 17 18 19 20 21 11 12 13 15 16 17 18 20 21 22 23 24 25 26 28 29 30 10 11 13 14 15 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 10 11 12 12 22 32 38 43 48 52 55 58 61 63 65 66 68 16 25 33 39 44 48 52 55 57 60 62 63 65 19 27 34 39 44 48 51 54 56 59 60 62 23 23 22 30 Nhóm tác giả: TS, TT Đinh Xuân Mạnh, TT Phạm Văn Trường, TS TT Nguyễn Mạnh Cường, Ths TT Nguyễn Đại Hải 20 [21] www.hanghaikythuat.wordpress.com Đỗ Minh Cường 35 40 45 50 55 60 65 70 75 80 85 90 95 100 13 22 29 34 39 44 47 51 53 56 58 59 16 24 30 35 40 44 47 50 53 55 57 11 19 26 31 36 40 44 47 50 52 54 16 22 28 33 37 41 44 47 49 51 10 18 24 29 34 38 41 44 47 49 14 20 26 31 35 38 41 44 47 10 17 23 27 32 36 39 42 44 13 19 24 29 33 36 39 42 10 16 21 26 30 34 37 39 13 19 23 28 32 35 37 10 16 20 25 29 32 35 13 18 22 26 30 33 Bảng1.4: Bảng xác định độ ẩm tương đối 1.5.2 Mồ hôi thân tàu và mồ hôi hàng hóa Hầu hết các khiếu nại hàng hóa là hàng hóa bị hư hỏng quá trình vận chuyển, đó nhiều trường hợp hư hỏng đó là mồ hôi gây Mồ hôi tạo thành nước không khí bị lạnh điểm sương ngưng đọng thành các hạt nước Các hạt nước có thể đọng lại trên kết cấu tàu gọi là mồ hôi thân tàu trên hàng hóa gọi là mồ hôi hàng hóa Trường hợp mồ hôi thân tàu, mồ hôi có thể chảy thoát chảy vào hàng hóa Còn trường hợp mồ hôi hàng hóa thường xảy hàng hóa lạnh mà không khí vào lại ấm 1.5.2.1 Mồ hôi thân tàu [ship's sweat] Là tượng có hạt nước bám vào các thành, vách, trần hầm hàng, các khoang chứa hàng - Hiện tượng mồ hôi thân tàu xảy điểm sương không khí hầm hàng vượt quá nhiệt độ các phần cấu trúc tàu - Hiện tượng mồ hôi thân tàu thường xảy tàu hành trình từ vùng nóng tới các vùng lạnh Nguyên nhân: Khi tàu chạy từ cảng vùng nóng đến vùng có nhiệt độ lạnh hơn, thì nhiệt độ bên ngoài tàu giảm xuống làm cho nhiệt độ thành, vách hầm hàng giảm dần thấp nhiệt độ điểm sương không khí hầm hàng thì làm phát sinh các giọt nước bám trên thành, vách hầm hàng gọi là mồ hôi thân tàu hay mồ hôi hầm hàng Nếu nhiệt độ bên ngoài giảm xuống đột ngột nhiệt độ không khí bên hầm còn giữ mức khá cao thì tạo lượng mồ hôi lớn làm ẩm ướt, ảnh hưởng chất lượng hàng hóa 1.5.2.2 Mồ hôi hàng hóa [Cargo sweat] Nhóm tác giả: TS, TT Đinh Xuân Mạnh, TT Phạm Văn Trường, TS TT Nguyễn Mạnh Cường, Ths TT Nguyễn Đại Hải 21 [22] www.hanghaikythuat.wordpress.com Đỗ Minh Cường Là tượng có hạt nước bám trên bề mặt hàng hóa Hiện tượng mồ hôi hàng hóa có thể xảy tàu hành trình từ vùng lạnh sang vùng có khí hậu nóng Nguyên nhân: Khi tàu chạy từ cảng vùng lạnh đến vùng có nhiệt độ cao hơn, độ ẩm không khí lớn thì nhiệt độ và độ ẩm không khí hầm hàng tăng lên tương ứng Tuy nhiên vì nhiệt độ thân hàng hóa tăng chậm so với nhiệt độ không khí hầm hàng nên xuất tình nhiệt độ điểm sương không khí hầm cao nhiệt độ thân hàng hóa dẫn đến kết làm phát sinh mồ hôi trên bề mặt hàng hóa [gọi là mồ hôi hàng hóa] Sự lưu thông không khí và nhiệt độ hầm: Hầm tàu có cấu trúc kín, toàn sắt thép, nó luôn bị tác động điều kiện môi trường bên ngoài + Khi hành trình từ vùng lạnh sang vùng nóng thì vỏ tàu bị nung nóng lên tác động môi trường và hầm xuất luồng không khí nóng có xu hướng di chuyển từ vỏ tàu vào hầm tức không khí nóng đưa độ ẩm vào hầm + Khi từ vùng nóng sang vùng lạnh thì tượng xảy ngược với trường hợp trên [trường hợp này hay xảy tượng mồi hôi thân tàu] 1.6 Thông gió, nguyên tắc thông gió hầm hàng 1.6.1 Nguyên tắc thông gió Hàng hóa xếp hầm có thể bị hư hỏng các tượng mồ hôi thân tàu và mồ hôi hàng hóa và các tác động xấu khác nhiệt độ và độ ẩm không khí hầm quá trình hành trình tàu qua các vùng có các đặc trưng khí hậu khác Trong điều kiện cho phép việc thông gió hầm hàng đúng lúc, kịp thời và phù hợp tính chất loại hàng giúp có thể ngăn ngừa hạn chế hư hỏng hàng xảy Để tiến hành thông gió hay không thông gió cần dựa trên hai nguyên tắc sau: - Có thể tiến hành thông gió hầm hàng không khí bên ngoài điểm sương không khí hầm lớn điểm sương không khí bên ngoài [Dpkhông khí hầm ≥ Dpkhông khí bên ngoài] - Không thông gió hầm hàng không khí ngoài trời điểm sương không khí hầm nhỏ điểm sương không khí bên ngoài [Dpkhông khí hầm < Dpkhông khí bên ngoài] Ngoài hai nguyên tắc trên cùng với theo dõi không khí và ngoài hầm ta còn phải xét đến tính chất loại hàng hóa hầm mà đề biện pháp thông gió hữu hiệu Xét mặt ảnh hưởng môi trường xung quanh thì hàng hóa chia làm hai loại chính sau: - Hàng có tính hút ẩm [Hygroscopic Cargo]: Đây chủ yếu là các loại hàng gốc thực vật các loại ngũ cốc, các loại bột ngũ cốc, bông, gỗ, thuốc sợi Loại hàng này dễ bị tác động độ ẩm, chúng có thể hút ẩm, giữ ẩm và tỏa ẩm Hàng hút ẩm làm tăng tượng mồ hôi thân tàu nhiệt độ thay đổi, là chở hàng từ vùng nóng sang vùng lạnh Đặc biệt, tượng này xảy mạnh nhiệt độ bên ngoài giảm đột ngột - Hàng không hút ẩm [Non - hygroscopic cargo]: Là các loại hàng gốc từ các vật liệu cứng các sản phẩm sắt thép, máy móc, các đồ đất nung, các hàng hóa đóng thùng, đóng hộp Các loại hàng này dễ bị tác động tượng mồ hôi hàng hóa gây han gỉ, bẩn, làm biến màu dẫn đến hư hỏng đặc biệt chở hàng từ vùng lạnh sang Nhóm tác giả: TS, TT Đinh Xuân Mạnh, TT Phạm Văn Trường, TS TT Nguyễn Mạnh Cường, Ths TT Nguyễn Đại Hải 22 [23] www.hanghaikythuat.wordpress.com Đỗ Minh Cường vùng nóng Từ hai nguyên tắc thông gió và hai loại nhóm hàng trên có trường hợp đặc trưng sau cần đặc biệt lưu ý tiến hành thông gió hầm hàng a Đối với hàng hút ẩm - Hành trình từ vùng lạnh sang vùng nóng [Cold to warm voyage]: Lúc đầu điểm sương không khí hầm thấp điểm sương không khí ngoài hầm Trong quá trình chuyển dần vùng nóng điểm sương không khí hầm cao dần lên chưa đạt đến lớn điểm sương không khí ngoài hầm thì không cần thiết thông gió Tại thời điểm mở hầm hàng cảng dỡ ngưng tụ có thể xuất trên bề mặt hàng [mồ hôi hàng hóa] hàng hóa dỡ khỏi hầm hàng - Hành trình từ vùng nóng sang vùng lạnh [Warm to cold voyage]:Theo mức độ chuyển dần tới vùng lạnh, nhiệt độ và điểm sương không khí bên ngoài thấp dần và làm lạnh các mạn và boong tàu dẫn đến ngưng đọng nước các mặt thân tàu Hàng hút ẩm điều kiện này tỏa ẩm mạnh Trường hợp này cần thông gió hầm hàng liên tục với cường độ càng mạnh càng tốt từ chớm vào vùng lạnh Đây là trường hợp khó khăn để tạo thông gió thoả mãn là điểm sương bên ngoài quá thấp b Đối với hàng không hút ẩm - Hành trình từ vùng lạnh sang vùng nóng: Trường hợp này nhiệt độ hàng thấp điểm sương không khí bên ngoài nhiều nên không thông gió Nếu thông gió không khí nóng ẩm từ bên ngoài vào gây ngưng tụ nước làm hư hỏng hàng - Hành trình từ vùng nóng sang vùng lạnh: Trường hợp này mồ hôi thân tàu chắn xảy hàng hóa không bị ảnh hưởng trừ ngưng đọng các thành vách, trần nhỏ giọt vào hàng Việc thông gió mức độ bình thường 1.6.2 Mục đích và phương pháp thông gió 1.6.2.1 Mục đích thông gió hầm hàng - Làm giảm nhiệt độ hầm hàng, giữ cho hàng hóa không bị hỏng vì nóng - Làm nhiệt độ điểm sương không khí hầm hàng thấp nhiệt độ thành, vách hầm và nhiệt độ trên bề mặt hàng hóa để tránh mồ hôi hầm hàng gây ẩm ướt hàng hóa - Làm lưu thông không khí để giảm hư hỏng loại hàng dễ bị biến chất thối rữa thiếu không khí - Đề phòng hàng tự cháy - Thải khí độc, mùi hôi, ô nhiễm hầm hàng ngoài 1.6.2.2 Phương pháp thông gió a Thông gió tự nhiên: - Muốn cho không khí hầm thoát mà [hạn chế] không cho không khí bên ngoài vào hầm ta quay các miệng ống thông gió xuôi theo chiều gió để không khí hầm thoát - Muốn cho không khí và ngoài hầm lưu thông tuần hoàn, ta quay miệng ống ngược chiều gió còn miệng ống xuôi theo chiều gió Lưu ý thông gió không đúng còn hại là không thông gió Cũng phải thấy thay đổi hướng thông gió so với hướng gió làm thay đổi nhiều lượng gió vào Nhóm tác giả: TS, TT Đinh Xuân Mạnh, TT Phạm Văn Trường, TS TT Nguyễn Mạnh Cường, Ths TT Nguyễn Đại Hải 23 [24] www.hanghaikythuat.wordpress.com Đỗ Minh Cường hầm Hướng chạy tàu so với hướng gió ảnh hưởng đến dòng không khí b Thông gió nhân tạo: - Trên số tàu các ống thông gió có lắp các quạt gió chiều, ta có thể tiến hành cho đẩy không khí hút không khí từ ngoài vào theo ý muốn và cường độ hay lưu lượng gió vào, có thể thực đối các chế độ tốc độ quạt - Thông gió nhân tạo có thể chủ động tình không phụ thuộc nhiều vào điều kiện thời tiết bên ngoài và có hiệu cao so với các phương pháp khác Hệ thống thông gió nhân tạo có thể cho phép tạo nhiệt độ và độ ẩm không khí đưa vào hầm theo ý muốn [sấy làm khô không khí trước quạt vào hầm hàng] Hệ thống này thường lắp đặt cố định trên các tầu chuyên chở các loại hàng hoá đòi hỏi chế độ bảo quản nhiệt, ẩm đặc biệt CHƯƠNG 2: PHƯƠNG THỨC VẬN CHUYỂN MỘT SỐ LOẠI HÀNG TRONG VẬN TẢI BIỂN 2.1 Vận chuyển ngũ cốc 2.1.1 Đặc điểm và tính chất hàng ngũ cốc Hàng ngũ cốc vận chuyển trên tàu biển có thể kể đến lúa nước, lúa mì, ngô, đỗ….Các loại hàng này có số tính chất đặc trưng như: - Tính chất tự nóng là khả tự nóng mà đây là kết quá trình sinh hóa mà chúng có thể làm phân hủy và giảm giá trị sử dụng hàng hóa - Khi bị ẩm ướt chúng gia tăng thể tích và giảm phẩm chất - Có tính hút và nhả ẩm Hiện tượng này phụ thuộc vào điều kiện thời tiết khu vực tầu hoạt động - Có tính hấp thụ mùi vị xung quanh kề sát nó - Dễ bị hủy hoại côn trùng tồn hàng 2.1.2 Vận chuyển Hàng ngũ cốc có thể vận chuyển dạng đóng bao chở rời trên các tàu hàng khô tàu chở hàng rời chuyên dụng Do đặc điểm và tính chất ngũ cốc đã nói trên, quá trình giao nhận vận Nhóm tác giả: TS, TT Đinh Xuân Mạnh, TT Phạm Văn Trường, TS TT Nguyễn Mạnh Cường, Ths TT Nguyễn Đại Hải 24 [25] www.hanghaikythuat.wordpress.com Đỗ Minh Cường chuyển phải chú ý thực biện pháp sau: - Chuẩn bị và làm vệ sinh hầm hàng sẽ, khô ráo Không để có gỉ, bụi bẩn hàng hoá cũ sót lại Các hố la canh phải dọn sạch, làm khô và đậy bao tải kín hạt cho nước thấm qua - Trong thời gian giao nhận hàng cần kiểm tra kỹ độ ẩm hàng hóa nhận xuống tàu Không nhận vận chuyển bao hàng có độ ẩm lớn - Không nhận vận chuyển hàng trạng thái tự nóng, thiếu giấy chứng nhận chất lượng quan kiểm dịch, tờ khai hàng hoá người gửi hàng - Bao bì hàng hóa phải sẽ, không bị rách vỡ, ký mã hiệu rõ ràng - Trong thời gian thao tác làm hàng tránh không dùng móc sắt để móc vào bao, nên sử dụng lưới mềm để bốc, xếp hàng - Dùng lưới bạt phủ khu vực làm hàng tàu và bờ tránh hàng rơi vãi xuống nước - Không nên cùng nhận, trả hàng ngũ cốc với các loại hàng bay bụi nhiều - Công tác giao nhận hàng ngũ cốc không thực điều kiện trời mưa và thời tiết xấu - Sử dụng các vật liệu chèn lót để cách ly hàng với các vách hầm đặc biệt sàn hầm hàng - Tuỳ theo yêu cầu sơ đồ xếp hàng, kích thước các bao hàng mà có các phương thức xếp chồng thích hợp cho việc thông gió hàng hóa - Hàng ngũ cốc vận chuyển dạng đóng bao thì hàng bao xếp theo chiều dọc tàu, phần sát vách quay đầu bao vào phía vách hầm Đống hàng bao phải xếp chắn - Hàng ngũ cốc chở rời phải tuân thủ nghiêm ngặt các yêu cầu chất xếp, bảo quản và trì ổn định tàu chở hàng hạt theo Bộ luật quốc tế vận chuyển hàng hạt rời [Grain Code] - Trong quá trình vận chuyển có nghi ngờ tượng hư hỏng hàng hóa xảy thì phải áp dụng các biện pháp khắc phục kịp thời thông gió, thông thoáng không khí khô Các biện pháp này phải thiết ghi vào nhật ký hàng hải Nếu các biện pháp áp dụng không thu hiệu thì thuyền trưởng cần thông báo cho người gửi hàng hay đại diện họ 2.2 Vận chuyển than Thành phần nguyên tố chính than đá là cacbon, ngoài còn có các nguyên tố hợp chất dễ bay hơi: H, CO, CO2, CH4, SO2, và các thành phần khoáng chất không cháy các muối sunphát, phốt phát, cacbonat, nước các khoáng chất vô khác 2.2.1 Phân loại Có nhiều cách phân loại than Theo hàm lượng cacbon ta phân than thành các loại sau: - Than bùn: Do cây cỏ, các loại thảo mộc, nhỏ bị chôn vùi đầm lầy lâu năm hình thành Than bùn có hàm lượng nước lớn, ít cacbon hàm lượng chất không cháy khá cao Nhóm tác giả: TS, TT Đinh Xuân Mạnh, TT Phạm Văn Trường, TS TT Nguyễn Mạnh Cường, Ths TT Nguyễn Đại Hải 25 [26] www.hanghaikythuat.wordpress.com Đỗ Minh Cường - Than nâu: Do cây gỗ bị chôn vùi đất lâu năm hình thành, than này dễ cháy và nhiều khói, hàm lượng các bon nhỏ 70%, nhiệt độ cháy khoảng 3200C, nhiệt khoảng 5000 đến 6000 kcal/ kg - Than đá: Có hàm lượng cacbon nhiều than bùn, than nâu Khi đốt nhiều khói, lửa mạnh và tỏa nhiệt nhiều - Than antraxit: Có hàm lượng cacbon nhiều nhiều các loại than kể trên Loại than này bắt lửa chậm cháy lửa mạnh, nhiệt lượng tỏa lớn ít khói không có khói Than này trông bề ngoài đen bóng, óng ánh kim loại %C Tạp chất [%] to cháy [toc] Nhiệt [kcal/1kg] 70 ÷ 75

Chủ Đề