Sau thắng lợi của nhân dân bắc kì trong hai trận cầu giấy (1873 và 1883), triều đình nhà nguyễn đã

Vì sao giáo dục khoa cử thời Lê Sơ phát triển [Lịch sử - Lớp 7]

3 trả lời

Võ Thị Sáu sinh năm bao nhiêu [Lịch sử - Lớp 4]

3 trả lời

Chọn từ ngữ tích hợp điền vào chỗ trống [Lịch sử - Lớp 5]

2 trả lời

Nêu những nội dung cơ bản về Hiệp định Pari [Lịch sử - Lớp 5]

1 trả lời

I. Thực dân Pháp tiến đánh Bắc kì lần thứ nhất [1873]

1. Tình hình Việt Nam trước khi Pháp đánh Bắc kì lần thứ nhất.

- Năm 1867, sau khi sáu tỉnh Nam kì rơi vào tay Pháp, tư tưởng chủ hòa trong triều đình thắng thế. Triều Nguyễn tiếp tục chính sách “bế quan tỏa cảng”.

- Kinh tế ngày càng kiệt quệ vì triều đình vơ vét tiền bạc để trả chiến phí cho Pháp.

- Đời sống khó khăn, nhân dân bất bình, nổi dậy chống triều đình.

- Nhiều sĩ phu muốn canh tân đất nước nhưng đa phần các đề nghị cải cách không được thực hiện.

2. Thực dân Pháp đánh chiếm Bắc kì lần thứ nhất [1873].

- Sau khi chiếm Nam kì, Pháp thiết lập bộ máy cai trị, biến nơi đây thành bàn đạp mở rộng chiến tranh ra cả nước.

- Viện cớ giúp triều đình nhà Nguyễn giải quyết vụ lái buôn Đuy-puy đang gây rối ở Hà Nội, Pháp đem quân xâm chiếm Bắc kì.

- Tháng 11/1873, Gác-ni-ê đem quân tới Hà Nội.

+ Ngày 19/11/1873, Gác-ni-ê gửi tối hậu thư cho Nguyễn Tri Phương [Tổng đốc thành Hà Nội] yêu cầu giải tán quân đội, nộp vũ khí và cho Pháp đóng quân trong nội thành.

+ Không đợi trả lời, ngày 20/11/1873, Pháp chiếm thành; sau đó mở rộng đánh chiếm Hưng Yên, Phủ Lí, Hải Dương, Ninh Bình, Nam Định.

3. Phong trào kháng chiến ở Bắc kì trong những năm 1873 - 1874.

- Khi Pháp đánh thành Hà Nội, 100 binh lính đã chiến đấu và anh dũng hi sinh tại ô Quan Chưởng.

- Tổng đốc Nguyễn Tri Phương chỉ huy quân sĩ chiến đấu dũng cảm. Nguyễn Tri Phương hi sinh, thành Hà Nội thất thủ, con trai ông là Nguyễn Lâm cũng hi sinh.

- Quân triều đình nhanh chóng tan rã nhưng nhân dân tiếp tục chiến đấu quyết liệt, buộc Pháp phải rút về các tỉnh lị cố thủ.

- Trận đánh gây tiếng vang lớn là trận Cầu Giấy [21/12/1873], Gác-ni-ê tử trận.

- Pháp hoang mang tìm cách thương lượng với triều Huế kí Hiệp ước 1874 [Hiệp ước Giáp Tuất]. Theo đó, quân Pháp rút khỏi Hà Nội và các tỉnh đồng bằng Bắc kì nhưng triều Huế nhượng hẳn sáu tỉnh Nam kì cho Pháp, Pháp được tự do buôn bán và được đóng quân tại những vị trí then chốt ở Bắc kì.

- Hiệp ước 1874 gây nên làn sóng bất bình trong nhân dân, phong trào đấu tranh phản đối Hiệp ước dâng cao trong cả nước.

II. Thực dân Pháp tiến đánh Bắc kì lần thứ hai [1882]

1. Quân Pháp đánh chiếm Hà Nội và các tỉnh Bắc kì lần thứ hai [1882 – 1883].

- Năm 1882, Pháp vu cáo triều đình vi phạm Hiệp ước 1874 để lấy cớ kéo quân ra Bắc.

- Ngày 3/4/1882, Đại tá Ri-vi-e đổ bộ lên Hà Nội gửi tối hậu thư cho Hoàng Diệu, yêu cầu giao thành trong ba tiếng đồng hồ. Chưa hết hạn, quân Pháp đã nổ súng chiếm thành, sau đó chiếm mỏ than Hồng Gai, Quảng Yên, Nam Định.

2. Nhân dân Hà Nội và các tỉnh Bắc kì kháng chiến.

- Quan quân triều đình và Tổng đốc Hoàng Diệu anh dũng chiến đấu bảo vệ thành Hà Nội. Khi thành mất, Hoàng Diệu tự vẫn.

- Nhân dân ta dũng cảm chiến đấu chống Pháp:

+ Các sĩ phu không tuân lệnh triều đình, tiếp tục tổ chức kháng chiến.

+ Quân dân ta tích cực chiến đấu, gây cho Pháp nhiều khó khăn, tiêu biểu là trận Cầu Giấy lần hai [19/5/1883], giết chết Ri-vi-e.

III. Thực dân Pháp tấn công cửa biển Thuận An. Hiệp ước 1833 và 1844

1. Quân Pháp tấn công cửa biển Thuận An.

- Lợi dụng cơ hội vua Tự Đức qua đời [17/7/1883], Pháp đánh thẳng vào Huế, buộc triều Nguyễn phải đầu hàng.

- Sáng 18/8/1883, Đô đốc Cuốc-bê chỉ huy chiếm các pháo đài ở cửa Thuận An. Đến tối 20/8/1883, toàn bộ cửa biển Thuận An lọt vào tay giặc.

2. Hai bản hiệp ước 1883 và 1884. Nhà nước phong kiến Nguyễn đầu hàng.

- Nghe tin Pháp tấn công Thuận An, triều Huế xin đình chiến.

- Ngày 25/8/1883, triều đình Huế kí Hiệp ước Hácmăng với nội dung:

+ Việt Nam đặt dưới sự “bảo hộ” của Pháp.

+ Nam kì là thuộc địa, Bắc kì là đất bảo hộ, Trung kì do triều đình quản lí.

+ Đại diện của Pháp ở Huế trực tiếp điều khiển các công việc ở Trung Kì.

+ Ngoại giao của Việt Nam do Pháp nắm giữ.

+ Về quân sự: Triều đình phải nhận các huấn luyện viên và sĩ quan chỉ huy của Pháp, phải triệt hồi binh lính từ Bắc kì về Huế, Pháp được tự do đóng quân ở Bắc kì, được toàn quyền xử trí quân đội Cờ Đen.

+ Về kinh tế: Pháp kiểm soát toàn bộ các nguồn lợi trong nước.

- Sau hiệp ước Hácmăng, triều đình ra lệnh giải tán các phong trào kháng chiến nhưng những hoạt động chống Pháp ở Bắc kì vẫn không chấm dứt.

- Ngày 6/6/1884, Pháp kí với triều Nguyễn hiệp ước Patơnốt, căn bản dựa trên Hiệp ước  Hácmăng nhưng sửa chữa một số điều nhằm xoa dịu  dư luận và mua chuộc thêm những phần tử phong kiến đầu hàng.

Page 2

Bài 20. Chiến sự lan rộng ra cả nước. Cuộc kháng chiến của nhân dân ta từ năm 1873 đến năm 1884. Nhà Nguyễn đầu hàng

Tóm tắt mục II. Thực dân Pháp tiến đánh Bắc Kì lần thứ hai. Cuộc kháng chiến ở Bắc Kì và Trung Kì trong những năm 1882-1884

II. Thực dân Pháp tiến đánh Bắc Kì lần thứ hai. Cuộc kháng chiến ở Bắc Kì và Trung Kì trong những năm 1882-1884

1. Quân Pháp đánh chiếm Hà Nội và các tỉnh Bắc Kì lần thứ hai [1882 - 1883]

* Nguyên nhân:

- Từ những năm 70 của thế kỉ XX, nước Pháp chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa. Yêu cầu về thị trường, nguyên liệu, nhân công và lợi nhuận đặt ra cấp thiết => Thực dân Pháp ráo riết xúc tiến âm mưu xâm lược toàn bộ Việt Nam.

* Thủ đoạn:

- Phái gián điệp ra Bắc điều tra tình hình bố phòng của Việt Nam.

- Vu cáo triều đình nhà Nguyễn vi phạm Hiệp ước Giáp Tuất để lấy cớ kéo quân ra Bắc.

* Hành động xâm lược

- Ngày 03/04/1882, Đại tá Ri-vi-e đổ bộ lên Hà Nội.

- Ngày 25/4/1882, Pháp gửi tối hậu thư cho Hoàng Diệu, yêu cầu giao thành trong ba tiếng đồng hồ. Chưa hết hạn, quân Pháp đã nổ súng chiếm thành, sau đó chiếm mỏ than Hồng Gai, Quảng Yên, Nam Định.

Henri Rivie

2. Nhân dân Hà Nội và các tỉnh Bắc Kì kháng chiến

- Quan quân triều đình và Tổng đốc Hoàng Diệu anh dũng chiến đấu bảo vệ thành Hà Nội. Khi thành mất, Hoàng Diệu tự vẫn. Triều Nguyễn hoang mang, cầu cứu nhà Thanh.

- Nhân dân ta dũng cảm chiến đấu chống Pháp:

+ Các sĩ phu không tuân lệnh triều đình, tiếp tục tổ chức kháng chiến.

+ Quân dân ta tích cực chiến đấu, gây cho Pháp nhiều khó khăn, tiêu biểu là trận Cầu Giấy lần hai [19/05/1883], giết chết Ri-vi-e.

Ý nghĩa: Chiến thắng Cầu Giấy thể hiện rõ quyết tâm tiêu diệt giặc của nhân dân ta. Tuy nhiên, triều đình Huế vẫn nuôi ảo tưởng thu hồi Hà Nội bằng con đường thương thuyết.

ND chính

- Quân Pháp đánh chiếm Hà Nội và các tỉnh Bắc Kì lần thứ hai [1882 - 1883]: nguyên nhân, thủ đoạn, hành động xâm lược.

- Nhân dân Hà Nội và các tỉnh Bắc Kì kháng chiến.

Sơ đồ tư duy Thực dân Pháp tiến đánh Bắc Kì lần thứ hai. Cuộc kháng chiến ở Bắc Kì và Trung Kì trong những năm 1882-1884

Loigiaihay.com

Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Lịch sử lớp 11 - Xem ngay

Video liên quan

Chủ Đề