Sản phẩm tín dụng của ngân hàng là gì

Tín dụng ngân hàng là gì? Nó đóng vai trò gì đối với sự phát triển nền kinh tế? Hãy tìm hiểu những thông tin đó trong bài viết dưới đây.

Tín dụng ngân hàng cho các cá nhân đã vô cùng phát triển trong 50 năm qua trên thế giới, khi người tiêu dùng đã quen với việc có thẻ tín dụng.Đây là một hình thức mang bản chất chung của quan hệ tín dụng, đó là quan hệ vay mượn có hoàn trả cả vốn và lãi sau một thời gian nhất định. Vậy tín dụng ngân hàng là gì?

Tín dụng ngân hàng là gì?

Tín dụng là gì?

Tín dụng là khái niệm thể hiện mối quan hệ giữa người cho vay và người vay. Trong quan hệ này, người cho vay có nhiệm vụ chuyển giao quyền sử dụng tiền hoặc hàng hoá cho vay cho người đi vay trong một thời gian nhất định. Người đi vay có nghĩa vụ trả số tiền hoặc giá trị hàng hoá đã vay khi đến hạn trả nợ có kèm hoặc không kèm theo một khoản lãi.

Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín dụng [TCTD], với các nhà doanh nghiệp và cá nhân [bên đi vay], trong đó các TCTD chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thoả thuận, và bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện cả vốn gốc và lãi cho TCTD khi đến hạn thanh toán.

Trong nền kinh tế, ngân hàng đóng vai trò là một định chế tài chính trung gian, vì vậy trong quan hệ tín dụng với các nhà doanh nghiệp và cá nhân, ngân hàng vừa là người cho vay đồng thời vừa là người đi vay.

Với tư cách là người đi vay ngân hàng nhận tiền gửi của các nhà doanh nghiệp và cá nhân hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu để huy động vốn trong xã hội. Trái lại, với tư cách là người cho vay thì ngân hàng cung cấp tín dụng cho các doanh nghiệp và cá nhân.

Về cơ bản, trong các Ngân hàng nhà nước hiện nay tín dụng được chia thành 02 mảng chính:

  • Tín dụng cá nhân: Phục vụ đời sống như: Vay mua nhà, mua ôtô, du học, kinh doanh, phục vụ đời sống cá nhân...
  • Tín dụng doanh nghiệp: Phục vụ các khách hàng doanh nghiệp, nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh như: Thanh toán công nợ khác [trừ trường hợp vay trả nợ ngân hàng khác], cho vay bổ sung vốn lưu động, mua sắm tài sản...

Xem thêm: Vay tín dụng được hiểu như thế nào?

Tín dụng ngân hàng là gì?

Đặc điểm của tín dụng ngân hàng

Tín dụng ngân hàng có một số ưu điểm nổi bật so với các hình thức khác là:

  • Tín dụng ngân hàng được thực hiện bằng hình thức cho vay tiền tệ, loại hình phổ biến, linh hoạt và đáp ứng mọi đối tượng trong nền kinh tế quốc dân.
  • Cho vay chủ yếu bằng vốn đi vay của các thành phần trong xã hội chứ không phải hoàn toàn là vốn thuộc sở hữu của chính mình như tín dụng nặng lãi hay tín dụng thương mại.
  • Có phạm vi lớn vì nguồn vốn bằng tiền là thích hợp với mọi đối tượng trong nền kinh tế, do đó nó có thể cho nhiều đối tượng vay.
  • Thời hạn cho vay phong phú, có thể cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn do ngân hàng có thể điều chỉnh giữa các nguồn vốn với nhau để đáp ứng nhu cầu về thời hạn vay.
  • Bên cạnh đó thì tín dụng ngân hàng còn có thể thỏa mãn một cách tối đa nhu cầu về vốn của các tác nhân và thể nhân khác trong nền kinh tế vì nó có thể huy động nguồn vốn bằng tiền nhàn rỗi trong xã hội dưới nhiều hình thức và khối lượng lớn.

Xem thêm: 9 phương thức cho vay tín dụng tại các ngân hàng hiện nay

Phân loại tín dụng ngân hàng

Căn cứ vào thời hạn tín dụng

  • Tín dụng ngắn hạn: Có thời hạn không quá 12 tháng.
  • Tín dụng trung hạn: Có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng.
  • Tín dụng dài hạn: Có thời hạn cho vay lớn hơn 60 tháng.

Xem thêm: Thời hạn cho vay trung dài hạn là bao lâu?

Căn cứ vào đối tượng tín dụng

  • Tín dụng vốn lưu động: Là loại tín dụng được dùng hình thành vốn lưu động của các tổ chức kinh doanh
  • Tín dụng vốn cố định: Là loại tín dụng được dùng hình thành tài sản cố định.

Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn

  • Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: Là loại tín dụng dành cho các doanh nghiệp và các chủ thể kinh doanh khác để tiến hành sản xuất hàng hóa và lưu thông hàng hóa.
  • Tín dụng tiêu dùng: Là hình thức tín dụng dành cho cá nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng như mua sắm, xây dựng nhà cửa, xe cộ.

Vai trò của tín dụng ngân hàng

Đối với dân cư

Đặc biệt là thế hệ trẻ và người thu nhập thấp, họ không thể đợi cho đến già mới tiết kiệm đủ tiền để vay tín chấp mua nhà, mua ôtô và các đồ dùng gia đình khác. Tín dụng ngân hàng giúp họ có được một cuộc sống ổn định ngay từ khi còn trẻ, bằng việc mua trả góp những gì cần thiết, tạo cho họ động lực to lớn để làm việc, tiết kiệm, nuôi dưỡng con cái.

Đối với doanh nghiệp

Tín dụng ngân hàng kéo nhu cầu tương lai về hiện tại, quy mô sản xuất tăng nhanh, mức độ đổi mới và phong phú về chất lượng ngày càng lớn. Chính điều này đã làm cho toàn bộ quá trình sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng diễn ra nhanh chóng và hiệu quả, đó chính là nền tảng tăng trưởng kinh tế.

Xem thêm: Lợi ích của vay theo hạn mức tín dụng đối với doanh nghiệp

Thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp

Đối với ngân hàng

Cho vay ngân hàng được xem là nghiệp vụ chiếm thị phần lớn và đem lại lợi nhuận rất lớn cho các tổ chức tín dụng. Có nguồn vốn để mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư đổi mới công nghệ... giúp các ngân hàng ngày càng phát triển.

Đối với nền kinh tế

Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế toàn cầu, vay nợ nước ngoài trở thành một nhu cầu khách quan đối với tất cả các nước trên thế giới, nó lại càng tỏ ra bức thiết đối với các nước đang phát triển như Việt Nam. Nhờ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của các nước đang phát triển và nâng cao mức sống vật chất của nhân dân.

Theo các chuyên gia kinh tế, tài chính, để hạn chế tình trạng giảm phát và giải quyết bài toán khó khăn khi thị trường xuất khẩu bị ảnh hưởng bởi cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, cần phải kích cầu cho vay tiêu dùng trong nước.

Hình thức tín dụng ngân hàng phổ biến nhất là thẻ tín dụng ngân hàng. Người vay bắt đầu với số dư bằng không và sử dụng thẻ để thực hiện giao dịch. Người vay trả hết số dư và vay lại cho đến khi đạt đến giới hạn tín dụng. Hy vọng với bài viết này đã mang tới những thông tin bổ ích cho bạn tham khảo.

Bạn vẫn còn vướng mắc? Đăng ký ngay để được tư vấn MIỄN PHÍ

Đăng ký ngay

Sản phẩm tín dụng cá nhân là gì? Các sản phẩm tín dụng cá nhân? Rủi ro tín dụng cá nhân?

 

Tín dụng là một sản phẩm đang rất được quan tâm trong những năm gần đây, với sự phát triển của thị trường tài chính – ngân hàng, sản phẩm tín dụng ngày nay đã phổ biến hơn với đa dạng các đầu sản phẩm nhỏ như vay thế chấp, vay tín chấp,… trong mỗi loại hình có thể còn có những sản phẩm tín dụng cụ thể với các mục đích riêng biệt. Tại bài viết này ta sẽ đi tìm hiểu về các sản phẩm riêng biệt của tín dụng cá nhân.

Luật sư tư vấn luật qua điện thoại trực tuyến miễn phí: 1900.6568

1. Sản phẩm tín dụng cá nhân là gì?

Trước khi tìm hiểu bản chất sản phẩm tín dụng cá nhân là gì. Tín dụng là khái niệm thể hiện mối quan hệ vay mượn vốn, theo đó trong quan hệ tín dụng, người đi vay có nghĩa vụ phải hoàn trả khoản gốc và lãi sau một thời gian nhất định được thỏa thuận kể từ thời điểm cho vay vốn.

Tín dụng là một khái niệm khá rộng, không chỉ bao gồm hoạt động cho vay tiền mà còn là vay mượn tài sản, hàng hóa. Tuy vậy do sự phát triển của thị trường tài chính – ngân hàng, khi nhắc đến sản phẩm tín dụng người ta thường chỉ nghĩ đến hoạt động vay mượn tiền.

Đến đây chắc các bạn cũng đã hiểu sản phẩm tín dụng cá nhân là gì? Sản phẩm tín dụng cá nhân thường được nhắc đến ở đây chính là sản phẩm vay tại các ngân hàng và các tổ chức tín dụng mà đối tượng ở đây là các cá nhân.

Trong xu thế hiện nay với sự phát triển của xã hội thì hoạt động tín dụng có nhân đang hỗ trợ và giúp ích cho rất nhiều trong đời sống của các cá nhân. Theo pháp luật hiện này thì cơ bản có hai loại hình thức cho vay tín dụng cá nhân đó là cho vay có bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và cho vay không có bảo đảm thực hiện nghĩa vụ việc áp dụng loại hình thức cho vay nào sẽ phụ thuộc vào thỏa thuận giữa các bên trong quan hệ vay tín dụng. Từ hai loại hình cho vay cơ bản trên thì có các gói sản phẩm chuyên biệt như: cho vay ngắn hạn, cho vay theo ngày, cho vay đối tượng quân nhân,… Các gói sản phẩm tín dụng cá nhân được thiết kế chuyên biệt, đáp ứng tối đa nhu cầu khách hàng trong mỗi hoàn cảnh và điều kiện cụ thể.

Trái lại, tại Việt Nam tín dụng cá nhân chỉ mới phát triển trong thời gian gần đây, đặc biệt là kể từ khi hệ thống ngân hàng thương mại có sự phát triển nhanh về số lượng và chất lượng trong những năm đầu thập kỷ 90.

2. Các sản phẩm tín dụng cá nhân:

2.1. Cho vay cá nhân

Tại Việt Nam, do là nước đang phát triển nên sản phẩm cho vay cá nhân chủ yếu phát triển ở bề rộng là các sản phẩm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của đời sống thường ngày và trong các hoạt động kinh doanh nhỏ, lẻ; áp dụng hầu hết cho mọi đối tượng khách hàng như:

– Cho vay bất động sản: phục vụ nhu cầu mua nhà, mua đất [thế chấp bằng tài sản hình thành trong tương lai], xây dựng, sửa chữa nhà.

– Cho vay bổ sung vốn cho hộ kinh doanh cá thể để mở rộng quy mô sản xuất, tăng vốn đầu tư,…

– Cho vay mua ô tô thế chấp bằng tài sản hình thành trong tương lai, có thể chính là chiếc ô tô của người đi vay.

– Cho vay tín chấp [không có tài sản đảm bảo]: cho vay tiêu dùng, thấu chi.

– Cho vay kinh doanh chứng khoán.

– Cho vay du học: thanh toán học phí và sinh hoạt phí của du học sinh.

– Cho vay cầm cố giấy tờ có giá như giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chứng khoán, cổ phiếu, trái phiếu,…

– Cho vay tiêu dùng cho cuộc sống hàng ngày ăn, mặc,…

– Và một số khoản vay nhằm mục đích khác.

2.2. Bảo lãnh cá nhân

Đây là loại hình nghiệp vụ ngân hàng cung cấp cho khách hàng [bên được bảo lãnh] dịch vụ bảo lãnh  theo yêu cầu của bên thứ ba [bên nhận bảo lãnh] cam kết thực hiện thay cho bên có nghĩa vụ trong các lĩnh vực giao dịch, sản xuất, nhà đất, kinh doanh, thương mại… nếu khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. Như:

Bảo lãnh vay vốn: Là cam kết của bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh về việc sẽ trả nợ thay cho bên được bảo lãnh trong trường hợp bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, đúng hạn nghĩa vụ trả nợ vay.

Bảo lãnh thanh toán: Là cam kết của bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh về việc sẽ thực hiện các nghĩa vụ thanh toán thay cho bên được bảo lãnh trong trường hợp bên được bảo lãnh không thực hiện hay thực hiện không đúng, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ thanh toán theo thỏa thuận khi đến hạn.

Bảo lãnh dự thầu: là việc nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam để bảo đảm trách nhiệm dự thầu của nhà thầu, nhà đầu tư trong thời gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.

Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: là cam kết của bên bảo lãnh với bên nhận để bảo đảm về việc sẽ thực  đầy đủ các nghĩa vụ của bên được bảo lãnh được quy định trong hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp bên được bảo lãnh vi phạm hợp đồng bị phạt hợp đồng hoặc bồi thường thiệt hại hợp đồng cho bên nhận bảo lãnh mà không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ những nghĩa vụ tài chính thì bên bảo lãnh sẽ thực hiện thay.

Bảo lãnh đối ứng: là một hình thức bảo lãnh ngân hàng, theo đó bên bảo lãnh đối ứng cam kết với bên bảo lãnh về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với bên bảo lãnh trong trường hợp bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh là khách hàng của bên bảo lãnh đối ứng; bên được bảo lãnh phải nhận nợ và hoàn trả cho bên bảo lãnh đối ứng.

2.3. Phát hành – thanh toán thẻ tín dụng

Thẻ tín dụng là một sản phẩm kết hợp của tín dụng và thanh toán.

Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng không giống các loại hình cho vay truyền thống vì khi ngân hàng cấp cho khách hàng là các cá nhân một thẻ tín dụng, nhưng chưa có lượng tiền thực tế được đem cho vay, ngân hàng chỉ đưa ra một sự đảm bảo về quyền sử dụng một lượng tiền trong phạm vi cho khách hàng. Việc khách hàng có tiến hành vay hay không phụ thuộc vào quá trình sử dụng thẻ sau đó.

Có thể hiểu một cách đơn giản thẻ tín dụng là loại hình tín dụng mà khách hàng được quyền chi tiêu trước, trả tiền sau thông qua phương thức thanh toán bằng thẻ, với hạn mức do ngân hàng quy định. Phương thức thanh toán được thực hiện bằng máy chấp nhận thẻ [POS] hoặc phối hợp với các trang web hay app bán hàng trực tuyến, bán vé máy bay, thẻ game,… cho khách hàng khi thanh toán tiền qua mạng.

Sử dụng thẻ tín dụng một cách hiệu quả trong thanh toán khi mua hàng sẽ giúp khách hàng có thể quản lý tài chính tốt nhất, khi biết tận hưởng khoảng thời gian nhất định không có lãi suất [thông thường từ 30 – 45 ngày], thuận tiện trong thanh toán khi đi mua sắm, đi du lịch,… lại không phải ứng tiền cá nhân để trả trước cho các chi phí này.

Các thương hiệu thẻ tín dụng nổi tiếng trên toàn cầu bao gồm:   Amex, Dinner Club, Master, Discover, Visa,…

3. Rủi ro tín dụng cá nhân:

3.1. Rủi ro do thông tin bất cân xứng: 

Khi thẩm định cho vay thì thông tin về bản thân khách hàng là một trong những nhân tố quan trọng để ngân hàng đưa đến quyết định có tiến hành cho các đối tượng vay hay không, qua những căn cứ cho thấy tính hợp lý và hợp pháp của nhu cầu vốn của khách hàng, cũng như khả năng trả nợ sau khi vay.

Đối với khách hàng mà đối tượng là tổ chức, việc nắm bắt thông tin khách hàng thuận lợi hơn so với cá nhân, bởi lẽ những thông tin của doanh nghiệp thường được công khai như: thông tin về Báo cáo tài chính, thông tin xếp hạng tín dụng, tình hình nộp thuế, uy tín quan hệ với các đối tác…Ngược lại, đối với khách hàng cá nhân, việc đánh giá nhân thân, nguồn trả nợ, mục đích sử dụng vốn vay thường khó đầy đủ và rõ ràng dẫn đến rủi ro thông tin bất cân xứng, khiến cho việc thẩm định khách hàng thiếu chính xác.

Bên cạnh đó nguồn trả nợ chủ yếu của khách hàng cá nhân là từ thu nhập ổn định ở thời điểm hiện tại. Do vậy, nếu người vay gặp vấn đề về sức khỏe, mất việc làm hay gặp các biến cố bất ngờ ảnh hưởng đến thu nhập thì sẽ không trả được nợ vay cho ngân hàng như trong tình hình đại dịch Covid – 19 như hiện nay nhiều cá nhân, nghỉ làm do đặc thù công việc hoặc do quy định của nhà nước về phòng chống dịch.

3.2. Rủi ro tác nghiệp: 

Xuất thân đã sở hữu đặc điểm của tín dụng cá nhân là loại hình tín dụng quy mô mỗi khoản vay nhỏ nhưng số lượng khoản vay lớn, vì vậy để có thể đáp ứng tối đa nhu cầu khách hàng nhằm nâng cao kết quả công việc đòi hỏi sự phục vụ nhanh chóng của cán bộ tín dụng. Do đó, trong quá trình thẩm định hồ sơ tín dụng các cán bộ thường hay chủ quan, thậm chí lợi dụng sự lỏng lẻo của công tác quản lý và sơ hở của các quy định để lừa đảo chiếm đoạt tài sản của khách hàng, hoặc thông đồng với khách hàng gây ra những tổn thất cho ngân hàng.

Do đó cần cấp thiết có những biện pháp quản lý mang tính kiểm tra, ra soát đảm bảo cho hoạt động tác nghiệp của cán bộ tín dụng nhằm hướng đến một hoạt động tín dụng hiệu quả, đảm bảo uy tín của ngân hàng, các tổ chức tín dụng cho vay, cũng như quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng vay tín dụng.

3.3. Tín dụng cá nhân gây tốn kém nhiều chi phí: 

Do là nhóm khách hàng có số lượng lớn và phân bố ở khắp mọi nơi nên để duy trì và phát triển tín dụng cá nhân sẽ rất tốn kém chi phí bỏ ra nhiều như :

– Mở rộng hệ thống mạng lưới, tiến hành nhiều hoạt động quảng cáo, xúc tiến thương mại để tạo điều kiện tiếp cận, thu hút đối tượng khách hàng là cá nhân trên phạm vi thị trường rộng lớn.

– Mở các lớp đào tạo và phát triển nguồn nhân sự để có các kỹ năng tiếp thị, bán hàng tốt nhằm phục vụ khách hàng một cách hiệu quả, nhanh chóng, thuận lợi trong các hoạt động tín dụng ngân hàng.

– Các chi phí liên quan như: chi phí sinh hoạt cơ bản về điện, nước, tiền điện thoại, thuê văn phòng và một số chi phí phát sinh khác

Trên đây, chúng tôi đã cung cấp những nội dung cơ bản về các sản phẩm của tín dụng ngân hàng, hy vọng những thông tin này sẽ hưu ích giúp cho bạn có cái nhìn tổng quan hơn về vấn đề này làm cơ sở vững chắc cho các hoạt động vay tín dụng cá nhân.

Video liên quan

Chủ Đề