Quy chế đánh giá xếp loại học sinh thcs năm 2024

Hạnh kiểm được xếp thành 4 loại: Tốt [T], khá [K], trung bình [Tb], yếu [Y] sau mỗi học kỳ và cả năm học. Việc xếp loại hạnh kiểm cả năm học chủ yếu căn cứ vào xếp loại hạnh kiểm học kỳ II và sự tiến bộ của học sinh.

Đánh giá xếp loại học lực

Hình thức đánh giá:

* Đối với các môn Âm nhạc, Mỹ thuật, Thể dục: Đánh giá bằng nhận xét kết quả học tập:

Căn cứ chuẩn kiến thức, kỹ năng môn học quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông, thái độ tích cực và sự tiến bộ của học sinh để nhận xét kết quả các bài kiểm tra theo hai mức:

- Đạt yêu cầu [Đ]: Nếu đảm bảo ít nhất một trong hai điều kiện sau:

+ Thực hiện được cơ bản các yêu cầu chuẩn kiến thức, kỹ năng đối với nội dung trong bài kiểm tra;

+ Có cố gắng, tích cực học tập và tiến bộ rõ rệt trong thực hiện các yêu cầu chuẩn kiến thức, kỹ năng đối với nội dung trong bài kiểm tra.

- Chưa đạt yêu cầu [CĐ]: Các trường hợp còn lại.

* Đối với các môn còn lại: Kết hợp giữa đánh giá bằng nhận xét và đánh giá bằng điểm số...

Tiêu chuẩn xếp loại cả năm học:

* Loại giỏi, nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây:

- Điểm trung bình các môn học từ 8,0 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 3 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 8,0 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 8,0 trở lên;

- Không có môn học nào điểm trung bình dưới 6,5;

- Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.

* Loại khá, nếu có đủ các tiêu chuẩn:

- Điểm trung bình các môn học từ 6,5 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 3 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 6,5 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 6,5 trở lên;

- Không có môn học nào điểm trung bình dưới 5,0;

- Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.

* Loại trung bình, nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây:

- Điểm trung bình các môn học từ 5,0 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 3 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 5,0 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 5,0 trở lên;

- Không có môn học nào điểm trung bình dưới 3,5;

- Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.

* Loại yếu: Điểm trung bình các môn học từ 3,5 trở lên, không có môn học nào điểm trung bình dưới 2,0.

* Loại kém: Các trường hợp còn lại.

Lưu ý: Nếu điểm trung bình học kỳ [ĐTBhk] hoặc điểm trung bình cuối năm [ĐTBcn] đạt mức của từng loại nhưng do kết quả của một môn học nào đó thấp hơn mức quy định cho loại đó nên học lực bị xếp thấp xuống thì được điều chỉnh như sau:

Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức loại K nhưng do kết quả của duy nhất một môn học nào đó mà phải xuống loại Kém thì được điều chỉnh xếp loại Y.

Những năm tiếp theo, Thông tư áp dụng theo lộ trình: Từ năm học 2022-2023 đối với lớp 7, lớp 10; từ năm học 2023-2024 đối với lớp 8, lớp 11; từ năm học 2024-2025 áp dụng đối với lớp 9, lớp 12.

Thông tư nêu rõ 2 hình thức đánh giá các môn học gồm: Đánh giá bằng nhận xét và đánh giá bằng nhận xét kết hợp điểm số.

Đánh giá bằng nhận xét áp dụng đối với các môn học: Giáo dục thể chất, nghệ thuật, âm nhạc, mĩ thuật, nội dung giáo dục của địa phương, hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp, kết quả học tập sẽ được đánh giá bằng nhận xét theo 2 mức là Đạt và Chưa đạt.

Những môn học còn lại sẽ được đánh giá kết hợp giữa nhận xét và điểm số. Kết quả học tập sẽ được cho điểm bằng thang điểm 10.

Đánh giá bằng hình thức nhận xét, giáo viên dùng hình thức nói hoặc viết để nhận xét việc thực hiện nhiệm vụ rèn luyện và học tập của học sinh; Nhận xét sự tiến bộ, ưu điểm nổi bật, hạn chế chủ yếu của học sinh trong quá trình học tập và rèn luyện. Học sinh có thể dùng lời nói hoặc viết để tự nhận xét về học tập, rèn luyện và sự tiến bộ, hạn chế của cá nhân.

Đánh giá bằng điểm số, giáo viên dùng điểm đánh giá thường xuyên, đánh giá định kỳ thông qua các hình thức kiểm tra, đánh giá phù hợp với các môn học. Đặc biệt, đối với đánh giá thường xuyên, giáo viên cho điểm, nhận xét thông qua hỏi-đáp, viết, thuyết trình, thực hành, thí nghiệm, sản phẩm học tập. Mỗi môn học, mỗi học sinh được đánh giá nhiều lần, trong đó chọn một số lần kiểm tra để ghi kết quả đánh giá vào sổ theo dõi và đánh giá học sinh theo lớp.

Đối với môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp điểm số, chọn số điểm đánh giá thường xuyên trong mỗi kỳ cụ thể như sau: Môn học 35 tiết/năm học đánh giá 2 lần; môn học có trên 35 tiết-70 tiết/năm học đánh giá 3 lần; môn học trên 70 tiết/năm đánh giá 4 lần.

Bỏ tính điểm trung bình tất cả các môn

Một điểm mới nữa là Thông tư bỏ việc cộng điểm trung bình tất cả các môn học để xếp loại học sinh, thay vào đó học sinh sẽ được giữ nguyên bảng điểm các môn. Thông tư mới cũng quy định, kết quả học tập của học sinh từng kỳ và cả năm học được đánh giá theo 4 mức gồm: Tốt, Khá, Đạt, Chưa đạt.

Mức tốt: Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá Đạt. Tất cả các môn đánh giá bằng nhận xét và điểm số thì có điểm từ 6.5 trở lên, trong đó có ít nhất 6 môn đạt 8.0 trở lên.

Mức Khá là tất cả các môn đánh giá bằng nhận xét ở mức Đạt; điểm số các môn 5.0 trở lên, trong đó ít nhất 6 môn có điểm trung bình đạt 6.5 trở lên.

Mức Đạt có nhiều nhất 1 môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Chưa đạt, ít nhất 6 môn có điểm từ 5.0 trở lên; không có môn học nào dưới 3.5 điểm.

Mức Chưa đạt là các trường hợp còn lại.

Về khen thưởng cuối năm học, Thông tư quy định, cuối năm học, hiệu trưởng khen tặng danh hiệu “Học sinh Xuất sắc” đối với học sinh có kết quả rèn luyện năm học được đánh giá ở mức Tốt; kết quả học tập cả năm được đánh giá ở mức Tốt và có ít nhất 6 môn học đạt 9.0 điểm trở lên.

Khen “Học sinh giỏi” cho học sinh có kết quả học tập cả năm đánh giá mức Tốt; Khen học sinh có thành tích đột xuất trong rèn luyện và học tập trong năm học; Khen học sinh có thành tích đặc biệt được nhà trường đề nghị cấp trên khen thưởng.

Lớp 6 bao nhiêu điểm là học sinh giỏi?

Theo đó, đối với lớp 6,7,10 đã không còn phân biệt môn chính và phụ, vì vậy chỉ cần đạt ít nhất 06 môn học có ĐTBmhk, ĐTBmcn đạt từ 8,0 điểm trở lên thì học sinh sẽ được học sinh giỏi.

Bao nhiêu điểm mới được học sinh giỏi cấp 2 lớp 7?

Mức Đạt: - Có nhiều nhất 01 [một] môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Chưa đạt. - Có ít nhất 06 [sáu] môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 5,0 điểm trở lên; không có môn học nào có ĐTBmhk, ĐTBmcn dưới 3,5 điểm.

Bao nhiêu món trên 8 phẩy thì được học sinh giỏi?

Loại giỏi:ĐTB các môn học từ 8,0 trở lên, trong đó ĐTB của 1 trong 2 môn Toán, Ngữ văn từ 8,0 trở lên; đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện ĐTB môn chuyên từ 8,0 trở lên; Không có môn học nào ĐTB dưới 6,5; Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.

Thông tư 22 có hiệu lực khi nào?

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 9 năm 2021 và thực hiện theo lộ trình sau: - Từ năm học 2021-2022 đối với lớp 6.

Chủ Đề