Quả trám miền nam gọi là gì năm 2024

Không chỉ được dùng để chế biến món ăn, theo Đông y, quả trám còn có thể chữa nhiều bệnh như viêm họng, sâu răng, đau đầu. Dưới đây là những tác dụng của quả trám ít người biết.

Tổng quan về quả trám

Bài viết của BS Phó Thuần Hương trên Báo Sức khoẻ & Đời sống cho biết, quả trám còn có tên gián quả, thanh quả (miền Trung gọi Mác cơm và cà ná ở miền Nam).

Trám gồm hai loại: trám trắng (Canarium album Raeusch), còn gọi trám xanh và trám đen (Canarium nigrum Engl) còn gọi cây bùi màu tím thẫm. Quả trám được chế biến thành mứt, ô mai, trám muối, thịt kho trám, cá kho trám.

Trong Đông y, trám là vị thuốc trị nhiều bệnh, đặc biệt là bệnh đường hô hấp.

Cùi trám chứa đạm, béo, đường, vitamin đặc biệt là vitamin C, B1, PP; chất xơ; các chất khoáng như canxi, sắt, kẽm, photpho, kali, magie, carroten, axit folic và các axit hữu cơ.

Quả trám miền nam gọi là gì năm 2024

Quả trám rất tốt cho sức khoẻ.

Một số bài thuốc chữa bệnh từ quả trám

Trên báo VietNamNet, Lương y Bùi Đắc Sáng, Hội Đông y Hà Nội chia sẻ một số bài thuốc chữa bệnh từ quả trám như sau:

1. Trám chín dùng với mật ong đun lên cô đặc lại ngâm để chữa viêm họng, khàn tiếng rất tốt.

2. Chữa hóc xương cá nhỏ: Bạn lấy quả trám giã rồi vắt lấy nước cốt uống hoặc sắc lên uống hoặc lấy hạt quả trám, đốt tồn tính, rễ cây đậu ván trắng thái nhỏ. Cả hai tán thành bột mịn, trộn đều, mỗi lần uống 4-6g.

3. Chữa da nứt nẻ do hanh khô, lạnh: Lấy quá trám đốt tồn tính rồi trộn với dầu mè thoa lên vùng da khô nứt.

4. Chữa môi lở đau không ăn được: Đốt tồn tính trám trộn với mỡ lợn bôi.

5. Chữa sâu răng, đau răng: Đốt tồn tính trám nghiền nát trộn với dầu xạ hương nhét vào phần răng sâu, đau.

6. Hỗ trợ điều trị viêm tắc mạch máu: Nấu hoặc luộc lấy cùi ăn (bỏ hạt) và phần nước dùng để uống hàng ngày rất tốt cho người bị viêm tắc mạch máu. Kiên trì áp dụng trong thời gian dài để đạt được hiệu quả cao nhất.

7. Trị đau đầu: Sử dụng 10 quả trám, tô tử 10g, hành hoa 10g, gừng tươi 10g. Sắc với 1,5 lít nước đến khi cạn còn 500ml, chia đều 3 bữa, uống khi còn ấm có tác dụng trị đau đầu. Áp dụng trong 3-5 ngày, trị bệnh đau đầu được dứt điểm.

8. Giải nhiệt, thanh phế, lợi hầu họng: Trám bỏ hạt 10 quả, mã thầy 150g, ngó sen tươi 120g, gừng tươi 6g cho vào máy ép, ép lấy nước, uống đều 2 bữa sau bữa ăn 30 phút có tác dụng giải nhiệt, thanh phế, lợi cho hầu họng.

9. Chữa ho gà, ho do cảm lạnh: Lấy 10 quả trám và đường phèn, sắc cùng 1 lít nước, có thể thêm đường phèn, uống khi còn ấm, 2 bữa sáng- tối sau bữa ăn 30 phút. Kiên trì áp dụng trong 7-10 ngày để trị bệnh được triệt để.

10. Chữa chứng miệng lở, nhiệt: Lấy 50 quả trám đốt thành than, tán thành bột mịn bôi lên vùng miệng bị nhiệt. Kết hợp với uống nước quả trám luộc để đạt được hiệu quả như ý.

11. Trị đau nhức xương khớp: Cạo bỏ vỏ lớp sần bên ngoài quả trám, rửa sạch, cắt lát, sắc cùng 1 lít nước đến khi còn 1 nửa, chia uống 3 lần sau bữa ăn 30 phút có tác dụng điều trị bệnh đau nhức xương hiệu quả.

12. Giải rượu: Lấy 12 quả trám và ít phèn chua, dùng nước lạnh rửa sạch trám, lấy dao khía trên mỗi quả 4-5 đường rồi nhét phèn vào những vết khía, nhai nhỏ nuốt dần để giải rượu, hoặc trám tươi (10 quả) sắc lấy nước uống.

Lưu ý: Quả trám có tính bình, không độc nên hầu như không phải kiêng kị, chỉ cần dùng đúng liều lượng để trị bệnh được hiệu quả nhất. Ngoài ra, quả trám giàu protein, bạn cũng không nên ăn quá nhiều tránh tăng cân.

Trám là quả của cây trám, một loài cây lâu năm được trồng chủ yếu ở những vùng núi cao. Đặc biệt là ở miền Bắc và khu vực Bắc Trung Bộ được dùng để lấy gỗ. Người dân thường thu hoạch quả trám để điều trị thuốc và chế biến thành món ăn.

Quả trám có hai loại quả chính là trám đen và trám trắng. Tùy thuộc vào từng loại trám mà có những đặc điểm, công dụng và cách sử dụng khác nhau.

1.1 Quả trám đen

Quả trám miền nam gọi là gì năm 2024

Quả trám đen còn có tên gọi là mộc uy tử, trám chim, hắc lãm, cây bùi, … Quả này có màu tím thẫm, dạng quả trứng với chiều dài 3-4cm và rộng 2cm. Khi non hay chín đều trám đen đều có màu tím, khi chín bên ngoài được bao phủ bởi lớp phấn trắng. Hạt trám rất cứng và được chia thành 3 ngăn. Trám đen có vị chát và mùi hăng thường mọc nhiều trong tự nhiên. Nó phân bổ chủ yếu nhất ở các tỉnh phía Bắc như Thái Nguyên, Hòa Bình, Phú Thọ, …

Công dụng và lợi ích của quả trám đen đã được công nhận trong cả Đông y và Y học hiện đại. Theo Y học cổ truyền, quả trám được dùng trong các bài thuốc Đông y như thanh liệt, thông họng, chữa ho, trị cảm, kiết lỵ, … Trong Y học hiện đại, trám đen chứa thành phần dinh dưỡng dồi dào. Thường được sử dụng để chế biến các loại mứt tươi ngon, hấp dẫn, …

1.2 Quả trám trắng

Quả trám miền nam gọi là gì năm 2024

Quả trám trắng còn được biết đến với tên gọi là thanh quả, cảm lãm, cà ná, dán quả, thanh tử, mác cơm, bạch lãm, hoàng lãm,… Trám trắng có dạng hình thoi, hai đầu tù và màu xanh nhạt. Kích thước dài khoảng 45 mm, rộng khoảng 20-25mm. Bên trong hạt có hình thoi, nhẵn và cứng, đầu nhọn chia thành 3 ngăn. Khi còn non và xanh, trám trắng sẽ có màu xanh, lúc chín ngả hơi vàng. Trám trắng được phân bổ chủ yếu Bắc Lào và một số phần lãnh thổ phía nam Trung Quốc từ Quảng Tây đến Vân Nam.

2. Trám được trồng ở đâu?

Trám là món ăn quen thuộc của người dân thôn quê và trở thành món ăn đặc sản hấp dẫn của người thành thị. Đây là giống cây bản địa, được trồng phổ biến ở núi và trung du phía Bắc. Trám trắng được phân bổ chủ yếu ở vùng Bắc Lào và một phần lãnh thổ phía Nam Trung Quốc, từ Quảng Tây đến Vân Nam. Ở Việt Nam, trám được trồng chủ yếu ở các vùng núi miền Bắc, từ Quảng Bình trở ra. Cụ thể ở các tỉnh Thái Nguyên, Hòa Bình, Phú Thọ, Bắc Cạn, Hà Tây, Yên Bái, Vĩnh Phúc, …

Cây trám thường ra hoa sớm vào tầm tháng 5 và mùa quả chín chính vụ từ tháng 1 đến tháng 12 hàng năm. Quả trám mọc trên cây cao và cây trưởng thành có khi cao đến cả 30m. Vì thế việc thu hoạch quả này khá vất vả. Tuy nhiên người dân vùng trám đã quen với việc này và có số mẹo để thu hoạch quả này. Để thu hoạch được trám,người dân sẽ dùng đinh cắm vào thân cây. Vì cây trám rất kỵ sắt khi đóng đinh đóng khoảng 1 ngày, quả trám sẽ tự rụng xuống. Và sau khi thu hoạch hết trám, người dân lại nhổ đinh ra.

3. Thành phần dinh dưỡng trong quả trám

Quả trám miền nam gọi là gì năm 2024

Trong quả trám chứa các thành phần dinh dưỡng có lợi cho sức khỏe như tinh bột, chất xơ, chất béo, chất đạm, … . Chúng cung cấp đa dạng các loại vitamin và khoáng chất tốt cho sức khỏe. Bao gồm vitamin E, vitamin B, vitamin P, canxi, sắt, kẽm, magie, kali,…

Theo nghiên cứu, quả trám chứa 12% là protein, 1.09% lipid, 0,06% phosphor, 2% hydrate carbon, 0,046% Ca, 0,046% P. Dầu từ hạt trám chứa acid hexanoic, stearic, palmitic, linoleic, octanic, lauric, citric, myristic, decanoic,… Còn phần cùi trám chứa nhiều đường, chất béo, acid folic, các loại vitamin C, B1, P, acid hữu cơ, chất khoáng (aeroten, sắt, kali, magie, canxi, kẽm,…) và chất xơ.

4. Quả trám để làm gì?

Quả trám miền nam gọi là gì năm 2024

Từ xa xưa, trám đã được sử dụng phổ biến trong các bữa ăn hàng ngày của gia đình Việt. Với hương vị bùi bùi, béo béo, đây là một loại nguyên liệu bổ dưỡng để chế biến thực phẩm. Trám có thể ăn tươi, hoặc biến tấu các món như nấu xôi, muối chua, kho thịt, kho cá, canh gà. Ngày này trám còn được dùng để chế biến thành các món mứt, ô mai, …

Trong Y học cổ truyền, trám trắng và trám đen đều có tác dụng chữa bệnh. Chúng có tình bình, vị hơi chua, hơi chát và hơi ngọt, có tác dụng giải độc, sinh tân, chỉ khát, lợi yết hầu. Chính vì vậy, trong Đông Y ngày nay còn lưu truyền nhiều bài thuốc chữa bệnh bằng quả trám. Như giải rượu, ngộ độc, yết hầu sưng đau, điều trị chứng ho nhiều đờm, đau cổ họng, … Ngoài ra, trám chín còn có tác dụng chữa an thần và động kinh.

Quả trám miền nam gọi là gì năm 2024

Theo khoa học hiện đại, trám tươi chứa nhiều thành phần dinh dưỡng có lợi. Cùi trám chứa các thành phần như tinh bột, chất xơ, chất béo, chất đạm cung cấp đa dạng các loại vitamin và khoáng chất tốt cho sức khỏe. Đồng thời, trám còn có tác dụng kích thích tuyến nước bọt, giúp hệ tiêu hóa hoạt động tốt, tăng cường khả năng hấp thu chất dinh dưỡng. Vậy nên trám thường làm thức ăn cho trẻ nhỏ, người ở độ tuổi trung niên, phụ nữ đang mang thai và những người đang bị suy nhược cơ thể. Đồng thời giúp bảo vệ gan chống lại các tác nhân gây hại từ bên ngoài.

Kết luận

Qua bài viết trên chắc hẳn bạn đọc đã nắm rõ một số thông tin về quả trám rồi đúng không. Trám mang lại tác dụng vô cùng tốt cho sức khỏe. Hãy tận dụng ngay thức quả bổ dưỡng này trong thực đơn bữa ăn đình bạn nhé.

Quả trám miền Nam gọi là quả gì?

Quả trám còn có tên gọi khác là gián quả, thanh quả,... (miền Trung gọi Mác cơm và cà ná ở miền Nam)... có tính ôn, vị ngọt, chua, không chứa độc. Trám có hai loại: trám trắng còn gọi trám xanh và trám đen còn gọi cây bùi màu tím thẫm.

Trái trám miền Bắc gọi là gì?

Trám là tên gọi ở miền Bắc, Mác cơm (miền Trung), Cà na (miền Nam).

Quả Cà Ná miền Bắc gọi là gì?

Cà na hay còn có tên gọi khác là quả trám (miền Bắc), gián quả, thanh quả... là một loại cây thuộc chi Trám. Trám có 2 loại: trám trắng (Canarium album Raeusch) và trám đen (Canarium nigrum Engl). Quả cà na chính là loại trám trắng.

Trái cà na còn có tên gọi khác là gì?

Quả cà na hay còn có nhiều tên gọi khác nhau như quả trám, bạch lãm, thanh quả… tùy vào mỗi vùng miền. Đây là một loại cây thuộc họ Côm với tên khoa học là Elaeocarpus hygrophilus Kurz (E. madopetalus Pierre).