Phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu gói thầu ủy thác quản lý dự án
Ông Lê Nghĩa (Cao Bằng) công tác tại UBND xã. Đơn vị ông là chủ đầu tư công trình với tổng mức đầu tư đã được huyện phê duyệt là 4,8 tỷ đồng. Đơn vị ông đã trình thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu trước khi phê duyệt, tuy nhiên đơn vị cấp trên trả lời, hiện nay công trình UBND xã chủ trương đầu tư thì UBND xã tổ chức thẩm định và phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu và thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu. Ông Nghĩa hỏi, như vậy có đúng không? Theo ông Nghĩa tham khảo Điểm b Khoản 3 Điều 4 Thông tư số 10/2015/TT-BKHĐT quy định chi tiết về lựa chọn nhà thầu thì phần công việc không áp dụng được một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu trong đó có công việc thẩm định hồ sơ mời thầu, thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu (không có trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu). Tại Khoản 7 Điều 104 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP quy định: "Chủ đầu tư giao cho tổ chức, cá nhân thuộc cơ quan mình thực hiện thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này. Trường hợp tổ chức, cá nhân được giao thẩm định không đủ năng lực thì chủ đầu tư tiến hành lựa chọn một tổ chức tư vấn có đủ năng lực và kinh nghiệm để thẩm định”. Ông Nghĩa hỏi, nếu phần công việc thẩm định hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu không thuộc phần việc áp dụng được một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu (tức là không có trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu) như quy định tại Thông tư số 10/2015/TT-BKHĐT, khi đơn vị không đủ năng lực và thuê tổ chức tư vấn thẩm định hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu trước khi phê duyệt thì có bảo đảm hay không? Hay là phải đưa khoản mục chi phí thẩm định hồ sơ mời thầu, thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu vào phần kết quả lựa chọn nhà thầu? Về vấn đề này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trả lời như sau: Theo Khoản 34 Điều 4 và Khoản 1 Điều 73 Luật Đấu thầu quy định người có thẩm quyền là người quyết định phê duyệt dự án hoặc người quyết định mua sắm theo quy định của pháp luật. Một trong các trách nhiệm của người có thẩm quyền là phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu, trừ trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 74 của Luật này. Theo đó, trách nhiệm phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu là của người có thẩm quyền (người quyết định phê duyệt dự án). Việc thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 37 Luật Đấu thầu. Ngoài ra, trường hợp thuê đơn vị tư vấn thẩm định hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu thì phải hình thành gói thầu và lựa chọn nhà thầu theo quy định. Chinhphu.vn
1. Về việc đấu thầu kiểm toán độc lập: - Tại điểm a khoản 3 Điều 35 Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11/11/2021 của Chính phủ quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công, quy định như sau: “3. Kiểm toán báo cáo quyết toán: a) Các dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A sử dụng vốn đầu tư công khi hoàn thành phải kiểm toán báo cáo quyết toán trước khi trình cấp có thẩm quyền thẩm tra, phê duyệt quyết toán (trừ dự án thuộc danh mục bí mật nhà nước). Các dự án sử dụng vốn đầu tư công còn lại, người có thẩm quyền quyết định phê duyệt đầu tư dự án xem xét, quyết định đấu thầu kiểm toán độc lập để kiểm toán báo cáo quyết toán. Chủ đầu tư tổ chức đấu thầu kiểm toán theo đúng quy định của pháp luật về đấu thầu và ký kết hợp đồng kiểm toán theo đúng quy định của pháp luật về hợp đồng”. - Tại khoản 12 Điều 4 của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013 quy định: “12. Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa chọn nhà đầu tư để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế”. Đồng thời, tại Mục 1 Chương II Luật Đấu thầu đã quy định cụ thể hình thức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư (gồm: Đấu thầu rộng rãi (Điều 20), Đấu thầu hạn chế (Điều 21), Chỉ định thầu (Điều 22), Chào hàng cạnh tranh (Điều 23), Mua sắm trực tiếp (Điều 24), Tự thực hiện (Điều 25), Lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt (Điều 26), Tham gia thực hiện của cộng đồng (Điều 27)). Do vậy, liên quan đến việc đấu thầu (trong đó có đấu thầu kiểm toán độc lập), đề nghị Độc giả căn cứ vào quy định của pháp luật về đấu thầu để thực hiện. 2. Về nội dung liên quan đến quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành: - Tại Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng quy định: 52. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 137 như sau: “1. Việc thanh toán, quyết toán dự án đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý vốn đầu tư. Việc thanh toán, quyết toán các dự án sử dụng vốn đầu tư công được thực hiện theo quy định của Luật này và quy định của pháp luật về đầu tư công. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, hợp pháp của các đơn giá, khối lượng và giá trị đề nghị thanh toán, quyết toán trong hồ sơ thanh toán, quyết toán.”. - Tại Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09/02/2021 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng quy định: "Điều 35. Quyết toán vốn đầu tư xây dựng 1. Dự án đầu tư xây dựng phải thực hiện quyết toán vốn đầu tư xây dựng sau khi hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng hoặc dừng thực hiện vĩnh viễn khi cấp có thẩm quyền có văn bản dừng hoặc cho phép chấm dứt thực hiện dự án. 10. Thẩm quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư: a) Đối với các dự án quan trọng quốc gia và các dự án quan trọng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư, giao cơ quan quản lý cấp trên của chủ đầu tư phê duyệt quyết toán các dự án thành phần sử dụng vốn đầu tư công và các dự án thành phần sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công; b) Đối với các dự án còn lại, người quyết định đầu tư là người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư hoặc ủy quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành; c) Đối với dự án PPP thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư theo hình thức đối tác công tư." - Tại Luật Đầu tư công số 39 quy định: "Điều 81. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tài chính 4. Chủ trì trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công." Như vậy, theo các quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về đầu tư công hiện hành, Bộ Tài chính chỉ được giao hướng dẫn hoặc trình cấp thẩm quyền quy định quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công và Bộ Tài chính đã chủ trì trình Chính phủ ban hành Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11/11/2021 của Chính phủ quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công. Do vậy, việc quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành của các dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công (nếu có), đề nghị Độc giả thực hiện theo quy định tại Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09/02/2021 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng. Trường hợp có vướng mắc, đề nghị độc giả là việc với Bộ Xây dựng (cơ quan chủ trì trình Chính phủ ban hành Nghị định số 10/2021/NĐ-CP) để được hướng dẫn thực hiện theo quy định. Bộ Tài chính có ý kiến trả lời để Quý Độc giả biết và thực hiện theo đúng quy định./.
|