Phân tích các bước trong giáo án tổ chức hoạt động chắp ghép theo đề tài cho trẻ 5 -- 6 tuổi

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC **************** HOÀNG THỊ NHUNG PHÁT TRIỂN KHẢ NĂNG SÁNG TẠO CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI TRƢỜNG MẦM NON PHÚC THĂNG, THỊ XÃ PHÚC YÊN TỈNH VĨNH PHÚC THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG CHẮP GHÉP KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Phƣơng pháp tổ chức hoạt động tạo hình Ngƣời hƣớng dẫn khoa học Th.S VŨ LONG GIANG HÀ NỘI, 2014 LỜI CAM ĐOAN Khóa luận là kết quả cố gắng của bản thân tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu ở trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2. Tôi xin cam đoan kết quả nghiên cứu đề tài “Phát triển khả năng sáng tạo cho trẻ 5 – 6 tuổi tại trường mầm non Phúc Thắng, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc thông qua hoạt động chắp ghép” không có sự trùng lặp với bất kì một đề tài nào khác. Nếu sai tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn! Hà Nội, tháng 5 năm 2014 Sinh viên Hoàng Thị Nhung MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1 1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................... 2 3. Giả thuyết khoa học .................................................................................... 2 4. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................. 3 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 3 6. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 3 7. Cấu trúc khóa luận ...................................................................................... 5 NỘI DUNG CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN .................................................................. 6 1.1. TÍNH SÁNG TẠO VÀ KHẢ NĂNG SÁNG TẠO CỦA TRẺ 5 – 6 TUỔI.............................................................................................................................6 1.1.1. Đặc điểm tâm – sinh lý của trẻ 5-6 tuổi ........................................... 6 1.1.1.1. Đặc điểm sinh lí của trẻ 5-6 tuổi ................................................ 6 1.1.1.2. Đặc điểm tâm lí của trẻ 5-6 tuổi ................................................ 7 1.1.2. Khả năng sáng tạo của trẻ 5 – 6 tuổi ............................................... 8 1.1.2.1. Khái niện sáng tạo và khả năng sáng tạo ................................. 8 1.1.2.2. Nguồn gốc sáng tạo nghệ thuật của trẻ mầm non ...................... 9 1.1.2.3. Các giai đoạn của hoạt động sáng tạo .................................... 10 1.1.2.4. Đặc điểm sáng tạo của trẻ 5-6 tuổi ............................................ 11 1.2. HOẠT ĐỘNG CHẮP GHÉP ĐỐI VỚI TRẺ MẦM NON ................ 12 1.2.1. Khái quát về hoạt động chắp ghép .................................................... 12 1.2.2. Hoạt động chắp ghép của trẻ 5-6 tuổi ............................................... 13 1.2.3. Vai trò của hoạt động chắp ghép đối với sự phát triển của trẻ ......... 15 1.3. HOẠT ĐỘNG CHẮP GHÉP ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KHẢ NĂNG SÁNG TẠO CỦA TRẺ .................................................................... 17 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG SÁNG TẠO CỦA TRẺ 5-6 TUỔI TRƢỜNG MẦM NON PHÚC THẮNG THỊ XÃ PHÚC YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC QUA HOẠT ĐỘNG CHẮP GHÉP................ 20 2.1. HOẠT ĐỘNG CHẮP GHÉP CỦA TRẺ 5-6 TUỔI TRƢỜNG MẦM NON PHÚC THẮNG ........................................................................ 20 2.1.1. Thực trạng cơ sở vật chất và đội ngũ giáo viên trường Phúc Thắng .......20 2.1.2. Thực trạng tổ chức hoạt động chắp ghép .......................................... 21 2.1.2.1 Chương trình tổ chức hoạt động chắp ghép ............................... 21 2.1.2.2. Điều tra thực trạng nhận thức giáo viên về phát triển khả năng sáng tạo cho trẻ 5 – 6 tuổi qua hoạt động chắp ghép ............................ 26 2.1.2.3. Nghiên cứu về thực trạng khả năng sáng tạo của trẻ 5 – 6 tuổi qua chất lượng sản phẩm chắp ghép ....................................................... 29 2.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG .................................. 30 CHƢƠNG 3. NGUYÊN NHÂN THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG SÁNG TẠO CỦA TRẺ 5-6 TUỔI TRƢỜNG MẦM NON PHÚC THẮNG QUA HOẠT ĐỘNG CHẮP GHÉP.............................................................................................................. 32 3.1. NGUYÊN NHÂN THỰC TRẠNG ....................................................... 32 3.2. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN KHẢ NĂNG SÁNG TẠO CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI QUA HOẠT ĐỘNG CHẮP GHÉP.............................................................................................................. 33 3.2.1. Cơ sở định hướng cho việc đề xuất................................................... 33 3.2.2. Các giải pháp phát triển khả năng sáng tạo cho trẻ 5-6 tuổi thông qua hoạt động chắp ghép ....................................................................... 33 3.3. TỔ CHỨC THỰC NGHIỆM ................................................................ 38 3.4. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM ................................................................ 48 3.4.1. Kết quả thực nghiệm khảo sát ........................................................... 48 3.4.2. Kết quả thực nghiệm tác động .......................................................... 48 3.4.3. Kết quả thực nghiệm kiểm chứng ................................................ 49 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 51 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 53 PHỤ LỤC 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong số các hoạt động của trẻ mầm non, hoạt động động tạo hình là một hoạt động phù hợp với sự phát triển tâm lý, trí tưởng tượng đặc biệt là sự sáng tạo của trẻ. Đây là một hoạt động vô cùng hấp dẫn đối với trẻ. Với sự phong phú của các thể loại như vẽ, nặn, xé dán, chắp ghép… hoạt động tạo hình giúp cho trẻ không những được tiếp cận một cách tích cực với thế giới xung quanh mà còn là cơ hội để trẻ thể hiện tình cảm, cảm xúc và suy nghĩ của bản thân. Những sản phẩm nghệ thuật của trẻ rất ngây thơ và “trẻ con”, nhưng trong cái non nớt ấy là cả sự tưởng tượng kì diệu, tự do tìm kiếm, thử nghiệm và nhờ đó thỏa mãn nhu cầu khám phá chưa biết, nhu cầu tạo ra cái đẹp đang không ngừng nảy nở và phát triển ở trẻ. Chính vì vậy, hoạt động tạo hình nói chung và hoạt động chắp ghép nói riêng là mảnh đất màu mỡ để ươm mầm và nảy nở những mầm mống đầu tiên của sự sáng tạo, phát triển tình yêu với cái đẹp, thể hiện sự sáng tạo, trí tưởng tượng phong phú của trẻ Việc tổ chức hoạt động tạo hình ở các trường mầm non cần được quan tâm. Đặc biệt là sự phát triển khả năng sáng tạo của trẻ thông qua hoạt động chắp ghép. Chương trình giáo dục mầm non hiện nay ở hầu hết các tỉnh đã áp dụng chương trình đổi mới, nhưng hoạt động tạo hình trong đó có hoạt động chắp ghép vẫn chưa thực sự quan tâm đúng mức, chưa theo hướng đổi mới. Trẻ vẫn hoạt động một cách thụ động đó chính là rào cản cho sự phát triển khả năng sáng tạo của trẻ. Đồng thời, ở các trường mầm non cơ sở vật chất hạn chế. Các biện pháp phát triển khả năng sáng tạo cho trẻ thông qua hoạt động chắp ghép lâu nay đang được sử dụng còn mang tính áp đặt, dập khuôn theo mẫu sao chép chưa phát huy hết khả năng sáng tạo và sự linh hoạt của người giáo viên khi tổ chức hoạt động tạo hình. Chính vì vậy mà hiệu của quá 2 trình tổ chức các biện pháp phát triển khả năng sáng tạo cho trẻ thông qua hoạt động chắp ghép chưa cao. Qua thời gian học tập và tìm hiểu thực tế ở trường mầm non Phúc Thắng, thị xã Phúc Yên chúng tôi thấy trường mầm non Phúc Thắng cũng là một trong số những trường mầm non có cách thức tổ chức các hoạt động chưa hợp lí, còn nhiều hạn chế và gặp nhiều khó khăn. Trong đó có hoạt động tạo hình nói chung và các biện pháp phát triển khả năng sáng tạo thông qua hoạt động chắp ghép nói riêng. Xuất phát từ những vấn đề trên đồng thời để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục nói chung và chất lượng giảng dạy trong hoạt động tạo hình nói riêng trong đó có hoạt động chắp ghép, chúng tôi chọn “Phát triển khả năng sáng tạo cho trẻ 5-6 tuổi tại trường mầm non Phúc Thắng, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc thông qua hoạt động chắp ghép” nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tạo hình nói chung và hoạt động chắp ghép nói riêng. 2. Mục đích nghiên cứu Thông qua đề tài “Phát triển khả năng sáng tạo cho trẻ 5-6 tuổi tại trường mầm non Phúc Thắng, thị xã Yên, tỉnh Vĩnh Phúc thông qua hoạt động chắp ghép” nhằm tìm ra các biện pháp phát triển khả năng sáng tạo mới để nâng cao chất lượng giáo dục trẻ trong việc phát triển khả năng sáng tạo cho trẻ 5 - 6 tuổi qua hoạt động chắp ghép. 3. Giả thuyết khoa học Nếu tìm ra các biện pháp phát triển khả năng sáng tạo của trẻ qua hoạt động chắp ghép thì sẽ phát triển được trí thông minh, phát triển tư duy, sự tò mò, ham thích sáng tạo qua hoạt động chắp ghép của trẻ 5 - 6 tuổi tại trường mầm non Phúc Thắng, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng và phù hợp với hướng giáo dục tích hợp qua môn tạo hình nói chung ở trường phổ thông sau này. 3 4. Nhiệm vụ nghiên cứu 4.1 Nghiên cứu lí luận Phân tích và hệ thống hóa một số vấn đề lí luận về hoạt động chắp ghép ở trẻ 5-6 tuổi nhằm tìm ra các biện pháp phát triển khả năng sáng tạo cho trẻ để xây dụng cơ lí luận của đề tài nghiên cứu. 4.2 Tìm hiểu thực trạng Tìm hiểu các biện phát tổ chức hoạt động tạo hình cho trẻ 5-6 tuổi trường mầm non Phúc Thắng, đặc biệt là biện phát phát triển khả năng sáng tạo cho trẻ thông qua hoạt động chắp ghép. 4.3 Đề xuất giải pháp và tổ chức nghiên cứu thực nghiệm Đề xuất một số biện pháp nhằm phát triển sáng tạo của trẻ 5-6 tuổi thông qua hoạt động chắp ghép. 5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 5.1 Đối tượng nghiên cứu Các biện pháp phát triển khả năng sáng tạo của trẻ 5-6 tuổi thông qua hoạt động chắp ghép. 5.2 Phạm vi nghiên cứu Trường mầm non Phúc Thắng, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc 6. Phƣơng pháp nghiên cứu 6.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận Tìm hiểu, đọc, phân tích tổng hợp và hệ thống hóa các tài liệu về cơ sở phương pháp luận, những tài liệu giáo trình tâm lí học, giáo dục học, các công trình nghiên cứu thực tiễn đã công bố… nhằm làm sáng tỏ cơ sở lí luận liên quan đến đề tài nghiên cứu. 6.2. Phương pháp quan sát Quan sát các tiết học thể hiện sự sáng tạo của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi qua hoạt động chắp ghép và qua việc quan sát quan sát việc tổ chức của giáo viên 4 trong tổ chức hoạt động chắp ghép theo các tiêu trí đưa ra. Đồng thời thu thập một số thông tin liên quan đến việc giải quyết nhiệm vụ nghiên cứu. Những thông tin thu được sẽ bổ sung cho các phương pháp khác giúp làm rõ hơn vấn đề nghiên cứu. 6.3. Phương pháp điều tra trực tiếp Dùng phiếu câu hỏi đối với các giáo viên đứng lớp ở trường mầm non Phúc Thắng để tìm hiểu thêm thông tin về nhận thức và việc tổ chức, hướng dẫn, đánh giá trẻ qua sự sáng tạo thông qua hoạt động chắp ghép theo hướng sáng tạo của giáo viên đó. 6.4. Phương pháp phân tích sản phẩm Thông qua việc thu nhận và tìm hiểu về sự sáng tạo của trẻ 5-6 tuổi qua sản phẩm của hoạt động chắp ghép của trẻ có thể đánh giá được nội dung ý tưởng, vốn hiểu biết và kinh nghiệm, và khả năng tưởng tượng sáng tạo của trẻ. Tuy nhiên, trẻ mầm non nhiều khi không thể hiện hết được ý muốn hoặc hiểu biết của mình qua sản phẩm, với một kết quả như nhau nhưng cách thức, tốc độ tạo ra sản phẩm đó có thể có sự khác nhau. Vì thế chúng tôi luôn kết hợp đánh giá sản phẩm với đánh giá qua ý tưởng, tiến trình trẻ làm ra sản phẩm đó. 6.5. Phương pháp thực nghiệm thực nghiệm sư phạm Quá trình thực nghiệm gồm 3 bước: Chọn lớp 5 tuổi A trường mầm non Phúc Thắng gồm 40 cháu chia làm 2 nhóm: Nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm - Thực nghiệm khảo sát: Chọn hoạt động chắp ghép để dạy 2 nhóm. Quan sát và đo kết quả 2 nhóm. - Thực nghiệm tác động: + Nhóm đối chứng : Tác động tự nhiên 5 + Nhóm thực nghiệm: Sử dụng biện pháp nhằm phát huy tính tích cực và sáng tạo cho trẻ - Thực nghiệm kiểm chứng: Cho 2 nhóm thực hiện chung một hoạt động chắp ghép. Nhận xét, phân tích, so sánh kết quả sản phẩm của 2 nhóm và đưa ra kết luận cụ thể. 7. Cấu trúc khóa luận Ngoài phần mở đầu kết luận và kiến nghị, nội dung chính của khóa luận bao gồm: Chương 1: Cơ sở lý luận Chương 2: Thực trạng khả năng sáng tạo của trẻ 5 – 6 tuổi qua hoạt động chắp ghép trường mầm non Phúc Thắng, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc Chương 3: Nguyên nhân thực trạng và giả pháp nâng cao khả năng sáng tạo của trẻ 5 – 6 tuổi trường mầm non Phúc Thắng qua hoạt động chắp ghép 6 NỘI DUNG CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1. TÍNH SÁNG TẠO VÀ KHẢ NĂNG SÁNG TẠO CỦA TRẺ 5 – 6 TUỔI 1.1.1. Đặc điểm tâm – sinh lý của trẻ 5-6 tuổi 1.1.1.1. Đặc điểm sinh lí của trẻ 5-6 tuổi Độ tuổi 5-6 tuổi là giai đoạn cuối cùng của trẻ lứa tuổi mầm non. Ở độ tuổi này, những cấu tạo tâm lí đặc trưng của con người được hình thành và phát triển mạnh mẽ. Những thuộc tính tâm lí cũng như những phẩm chất nhân cách đang phát triển ở độ tuổi này là điều kiện hết sức quan trọng để tạo ra một sự chuyển biến mạnh mẽ ở độ tuổi sau. Với sự giáo dục của người lớn những chức năng tâm lí đó dần được hoàn hiện, tạo cơ sở, tiền đề cho một nhân cách tố. Cơ thể của trẻ 5 - 6 tuổi đang phát triển mạnh mẽ tuy nhiên sự tăng trưởng có phần chậm hơn so với lứa tuổi trước và sự phát triển không đồng đều. Bé trai : Lúc 5 tuổi cao 97,5cm Lúc 6 tuổi cao 106,5cm Bé gái : Lúc 5 tuổi cao 96,5 cm Lúc 6 tuổi cao 104,5 cm nặng 14- 15kg nặng 15- 16 kg nặng 13-14kg nặng 14-15kg Hệ xương của trẻ 5-6 tuổi đã bắt đầu cốt hóa, cơ bắp to ra. Cơ quan hô hấp và hệ tuần hoàn phát triển mạnh. Tim của trẻ lúc 5 tuổi nặng gấp 4-5 lần lúc mới sinh, nhịp tim đập hơn so với lúc mới sinh nhưng vẫn nhanh hơn so với người lớn vì thế trẻ dễ bị mệt khi tham gia các hoạt động và dễ có những xúc động mạnh. Trọng lượng não cũng tăng nhanh từ 1011g đến 1305g gần bằng trọng lượng não của người lớn nhờ đó vỏ bán cầu đại não phát triển mạnh nên chức năng điều chỉnh và kiểm tra của nó tăng lên rõ rệt so với trung 7 khu dưới vỏ, tốc hình thành phản xạ có điều kiện tăng lên nhanh chóng, hệ thống tín hiệu thứ hai phát triển mạnh. 1.1.1.2. Đặc điểm tâm lí của trẻ 5-6 tuổi - Đặc điểm phát triển ngôn ngữ: Trẻ 5-6 tuổi hầu hết đã biết sử dụng tiếng mẹ đẻ một cách thuần thục trong sinh hoạt hằng ngày. Ngôn ngữ trở thành phương tiện chủ yếu để giao tiếp với những người xung quanh là cơ sở cải tổ các quá trình tâm lí, giúp cho đời sống tinh thần của trẻ có một chất mới phong phú, sâu sắc hơn và hòa nhập với xã hội tốt hơn, là phương tiện làm cho tư duy của trẻ tăng thêm một trình độ mới so với độ tuổi trước. - Đặc điểm phát triển về tư duy: Ở độ tuổi này tư duy trực quan hình tượng phát triển mạnh và chiếm ưu thế đã giúp trẻ giải quyết được bài toán mà các trẻ thường gặp trong cuộc sống thực tiễn. Ở giai đoạn này còn xuất hiện tư duy trực quan sơ đồ. Kiểu tư duy này giúp trẻ có điều kiện lĩnh hội tri thức ở trình độ khái quát từ đó hình thành khả năng nhận thức được bản chất của sự vật hiện tượng. Đó chính là bước trung gian của sự chuyển tiếp từ tư duy trực quan hình tượng đến tư duy trực quan trừu tượng (tư duy logic). - Đặc điểm phát triển tưởng tượng: Trẻ 5-6 tuổi có trí tưởng tượng rất phong phú. Tưởng tượng có chủ định được hình thành, đặc biệt trong các hoạt động mang tính sáng tạo: vẽ, xé dán, chắp ghép… Trẻ có thể hành động theo một ý đồ đã đặt trước. Đặc biệt, trẻ có thể tưởng tượng, sáng tạo dựa vào những vật không giống nhau. - Đặc điểm phát triển trí nhớ: Ở trẻ mẫu giáo nói chung, trí nhớ không chủ định tiếp tục phát triển và chiếm ưu thế, đến 5 tuổi thì trí nhớ có chủ định và trí nhớ logic bắt đầu phát triển đáng kể. Những gì mà trẻ hiểu, trẻ thích, có ý nghĩa, có ấn tượng mạnh mẽ với trẻ thường được ghi nhớ bền vững. - Sự tự ý thức (ý thức bản ngã): Ở trẻ 5-6 tuổi trẻ đã hiểu được mình, đã trả lời được câu hỏi mình là người như thế nào? Có phẩm chất gì? Tại sao lại 8 thế? Người khác đối sử với mình như thế nào? Mặt khác, trẻ có thể đánh giá sự thành công, thất bại của mình, đánh giá được ưu điểm, nhược điểm của mình. 1.1.2. Khả năng sáng tạo của trẻ 5 – 6 tuổi 1.1.2.1. Khái niện sáng tạo và khả năng sáng tạo Hoạt động sáng tạo ảnh hưởng to lớn không chỉ đến tiến bộ khoa học kĩ thuật mà còn đến toàn bộ xã hội nói chung và dân tộc nào biết nhận ra nhân cách sáng tạo một cách tốt nhất, biết phát huy phát triển họ và biết tạo ra một cách tốt nhất cho họ những điều kiện tốt nhất thì dân tộc đó sẽ có những ưu thế lớn lao. Do đó, tính sáng tạo được coi như một phẩm chất quan trọng không thể thiếu được ở người lao động mới. Sáng tạo là một vấn đề được các nhà khoa học ở nhiều nước và nhiều lĩnh vực quan tâm nghiên cứu. - Theo quan điểm xuất phát từ tiếng Latin, “Sáng tạo”- “Creatio” về cơ bản chỉ gắn với những hành động của Chúa. Nhưng sau đó, trong thời đại La Mã, khi con người lần đầu tiên nhận ra khả năng riêng của họ là có thể sáng tạo ra một cái gì đó mới từ cái đã tồn tại, từ đó “Sáng tạo” được sử dụng để miêu tả thành tích của con người. - L.X. Vugotxki trong cuốn “Trí tưởng tượng và sáng tạo ở lứa thiếu niên” có đưa ra quan niệm: Chúng ta gọi hoạt động sáng tạo là bất cứ hoạt động nào của con người tạo ra được một cái gì mới, không kể rằng cái được tạo ra ấy là một vật của thế giới bên ngoài hay một cấu tạo nào đó của trí tuệ hoặc tình cảm chỉ sống và biểu lộ trong bản thân con người. - Theo định nghĩa của tác giả Hoàng Phê (chủ biên) trong cuốn “Từ điển tiếng Việt” có định nghĩa: + “Sáng tạo” (động từ) có nghĩa là “tạo ra những giá trị mới về vật chất hoặc tinh thần”. Ví dụ: Sáng tạo chữ viết, sáng tạo nghệ thuật 9 + “Sáng tạo” (tính từ) có nghĩa là “có cách giải quyết mới, không bị gò bó, phụ thuộc vào cái đã có” Ví dụ: Óc sáng tạo, vận dụng một cách sáng tạo. -Theo giáo trình “Mĩ thuật và phương pháp dạy học mĩ thuật của tác giả Nguyễn Quốc Toản (chủ biên) thì “Sáng tạo được định nghĩa là khả năng sinh sản những ý tưởng mới, độc đáo, hữu ích, phù hợp với từng hoàn cảnh” Nhìn chung tất cả những quan điểm của các nhà nghiên cứu đã trình bày ở trên về sáng tạo đều nhấn mạnh đến cái mới và ý nghĩa xã hội của sản phẩm sáng tạo. Tuy mỗi tác giả phân tích theo hướng khác nhau, mặc dù có nhiều điểm khác biệt, song hầu hết các tác giả đều nhấn mạnh ý nghĩa của hoạt động sáng tạo, sản phẩm sáng tạo đối với sự phát triển của con người và xã hội. Hay nói cách khác sáng tạo là tạo ra cái mới - đó là quá trình con người vận dụng những kinh nghiệm của bản thân, độc lập đưa ra những ý tưởng mới lạ hoặc cải tạo và biến đổi những sản phẩm có sẵn để tạo ra những sản phẩm nhằm phục vụ cho lợi ích chính đáng của bản thân xã hội. 1.1.2.2. Nguồn gốc sáng tạo nghệ thuật của trẻ mầm non Nhìn chung, sự sáng tạo xuất hiện từ rất sớm, sáng tạo mang tính nghệ thật của trẻ là phổ biến và đơn giản. Tuy nhiên, có nhiều quan điểm khác nhau, trong đó nói nhiều đến quan điểm: Coi cội nguồn, cơ sở để hình thành khả năng sáng tạo xuất hiện từ bên trong (bẩm sinh). Do đó, không thể điều khiển được, không nên can thiệp. Cơ sở của sự sáng tạo là cuộc sống và nền văn hóa nghệ thuật xung quanh trẻ, có 2 quan điểm: - Có thể chỉ là môi trường sư phạm, môi trường nghệ thuật người ta tạo ra cho trẻ - Chú trọng những tác động trực tiếp tới trẻ (chú trọng tới những phương pháp tác động) 10 Tóm lại, trong cơ sở, nguồn gốc của sự hình thành sáng tạo của trẻ em là sự tổng hợp, hòa quyện của nhiều yếu tố: Cơ sở trò chơi, cơ sở hoạt động nghệ thuật, hoạt động giao tiếp. 1.1.2.3. Các giai đoạn của hoạt động sáng tạo Có rất nhều quan điểm bàn về các giai đoạn của hoạt động sáng tạo. Theo M.A.Block chia quá trình sáng tạo làm 3 giai đoạn - Giai đoạn xuất hiện ý đồ, ý tưởng, giả thuyết sáng tạo. - Giai đoạn chứng minh giả thuyết - Giai đoạn thực hiện Theo tác giả I.X.Xumbaev chia làm 3 giai đoạn: - Giai đoạn hình thành cảm hứng, tưởng tượng - Giai đoạn sắp đặt logic - Giai đoạn thực hiện ý tưởng. Theo A.N Luck chia làm 5 giai đoạn: - Giai đoạn tập trung, tìm kiếm, bổ sung thông tin. - Giai đoạn nung nấu, thai nghén vấn đề, nhiệm vụ. - Giai đoạn linh cảm. - Giai đoạn kiểm tra Hiện nay theo các nhà nghiên cứu ở Việt Nam thì quá trình sáng tạo chia thành các giai đoạn: - Giai đoạn chuẩn bị: là giai đoạn con người tích lũy tri thức, nhận thức vấn đề, tìm hiểu phương tiện phương pháp để giai quyết vấn đề. Hoạt động nhận thức là hoạt động chủ yếu của giai đoạn này. - Giai đoạn phát sinh: Đây là giai đoạn nung nấu vấn đề. Nhiều nhà khoa học cho rằng linh cảm (trực giác) đóng vai trò quan trọng trong giai đoạn này, tuy nhiên không phải tất cả linh cảm đều đúng. Vì vậy, sau khi linh cảm xuất hiện phải kiểm tra lại. 11 - Giai đoạn phát minh: Là kết quả của giai đoạn phát sinh .Ở đây vấn đề bất ngờ được giải quyết và nó được thể hiện rõ nét bằng việc giả phóng trạng thái căng thẳng của chủ thể. Có thể xem đây là đỉnh điểm của sáng tạo. - Giai đoạn thực hiện, kiểm tra: Triển khai các bước mà chúng ta đã sắp đặt theo trình tự và trên cơ sở đó có thể kiểm tra, đánh giá. 1.1.2.4. Đặc điểm sáng tạo của trẻ 5-6 tuổi Mọi trẻ em đều tiềm ẩn năng lực sáng tạo, nhưng sáng tạo của trẻ em không giống người lớn, sự sáng tạo chính là khi trẻ bắt đầu tái tạo, bắt chước mô phỏng một điều gì đó và thường không có tính chủ đích. Sự sáng tạo của trẻ phụ thuộc vào xúc cảm, vào tình huống và thường kém bền vững. Sự sáng tạo của trẻ em bao giờ cũng xuất phát từ nhu cầu trước, một nhu cầu cấp bách tự nhiên và là điều kiện tồn tại của trẻ. Trẻ không bao giờ sáng tạo cái gì nó chưa biết, không hiểu không hứng thú. Sáng tạo của trẻ không mang tính chất tổng hợp lĩnh vực trí tuệ, tình cảm, ý chí và đặc biệt là tưởng tượng sáng tạo. Trẻ có thể sáng tạo đột nhiên, có cách làm việc tự do, không cần thật nhớ, không cần bắt chước, bất kì chỗ nào thiếu trí nhớ, những gì trẻ nhớ chỉ còn lại yếu tố rời rạc thì óc tưởng tượng sẽ móc ghép theo cách riêng. Thế là sáng tạo. Chúng ta thấy rằng, so với người lớn thì thì tri thức và kinh nghiệm của trẻ còn ít, trí tưởng tượng nghèo nàn, hứng thú đơn giản hơn. Nhưng do sự dễ dãi, sự mộc mạc của trí tưởng tượng nên trẻ sống trong thế giới tưởng tượng và tin vào sản phẩm cả tượng tượng nhiều hơn. Trẻ có thể hiện bất cứ một tưởng tượng nào của mình thành hình tượng và hành động sinh động. Khi sáng tác trẻ ít nghiền ngẫm lâu về tác phẩm của mình, phần lớn trẻ sáng tác liền một mạch. Trẻ giả quyết nhu cầu sáng tạo của mình nhanh chóng và triệt để những tình cảm tràn ngập trong lòng của nó. Sản phẩm sáng tạo 12 của trẻ có thể không sáng tạo nhưng ưu thế là chúng nảy sinh trong quá trình sáng tạo của trẻ Trẻ mầm non nói chung trẻ 5-6 tuổi nói riêng đó là lứa tuổi tràn ngập cảm xúc, phát triển trí tò mò, trí tưởng tượng bay bổng, khả năng liên tượng mạnh. Vì vậy đây là giai đoạn tối ưu, là mảnh đất mầu mỡ nhất để gieo “mầm” sáng tạo. Trí tưởng tượng và trí nhớ trực quan của trẻ 5-6 tuổi đã dần dần phát triển , bước đầu hình thành tư duy có phân tích. Trẻ quan sát chủ đích có tập trung, nhận thức phong phú đã tạo cơ sở diễn tả được những gì trẻ thấy và những gì trẻ thích thú. Sáng tạo có vai trò rất quan trọng trong hoạt động tạo hình nói chung và hoạt động chắp ghép nói riêng trên con đường chinh phục tri thức và hoàn thiện nhân cách. - Trẻ có tính sáng tạo luôn có động lực muốn tìm tòi, hiểu biết mọi thứ xung quanh một cách tích cực. - Sáng tạo đi cùng tưởng tượng phong phú là nguồn sáng tác vô cùng to lớn để tạo ra những điều độc đáo, hấp dẫn. Sáng tạo có vai trò rất lớn đối với trẻ trong hoạt động chắp ghép giúp trẻ có những suy nghĩ ý tưởng mới lạ, độc đáo khi tham gia vào hoạt động. 1.2. HOẠT ĐỘNG CHẮP GHÉP ĐỐI VỚI TRẺ MẦM NON 1.2.1. Khái quát về hoạt động chắp ghép Hoạt động chắp ghép của trẻ mầm non được hiểu như một loại hình hoạt động tổng hợp. Đây là một loại bài trong các loại bài hoạt động tạo hình trong chương trình mầm non, hoạt động chắp ghép còn gọi là hoạt động xếp ghép bao gồm kết hợp cả kỹ thuật và mĩ thuật với nhiều kỹ năng như lắp ghép, dính, dán, xếp,… Hoạt động này rất phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của trẻ và đặc biệt lôi cuốn được trẻ tích cực tham gia. Ở đó trẻ chủ yếu thể 13 hiện các mô hình, kết cấu không gian ba chiều, và phối hợp với hình thức thể hiện trên không gian hai chiều. Nội dung hoạt động chắp ghép từ đơn giản đến phức tạp như xếp hình từ những modun có sẵn đến đa dạng như cắt gấp gia công tác động vào vật liệu để tạo thành sản phẩm. Trong quá trình tạo hình trẻ có thể phối hợp các đặc trưng cho các loại hình hoạt động khác như: vẽ, nặn, xé dán… Đây là một dạng hoạt động ứng dụng các kĩ thuật tạo hình, các phương tiện tạo hình và phối hợp với hoạt động vui giúp trẻ tìm hiểu khám phá, thế giới xung quanh. Hoạt động chắp ghép mở rộng các cơ hội khả năng cho việc giáo dục toàn diện và phát triển tính sáng tạo cho trẻ. Trong quá trình thiết kế chắp ghép, các khả năng hoạt động trí tuệ của trẻ được huy động tích cực để tìm ra các đặc điểm, tính chất của các hiện tượng và tạo ra những vật mô phỏng, những hình tượng có kết cấu hợp lí, khoa học. Hoạt động chắp ghép giúp trẻ học cách độc lập tổ chức hoạt động nhận thức. Trong hoạt động chắp ghép, trẻ tập thể hiện sự sinh động của mọi vật cùng các hiện tượng, sự kiện xung quanh bằng các vật thể mang tính nghệ thuật. Đây là điều kiện vô cùng thuận lợi giúp trẻ thêm gắn bó với cuộc sống, con người xung quanh, hình thành ở trẻ ý thức, tình cảm xã hội và thói quen lao động có ích. * Vật liệu chắp ghép: - Vật liệu thiên nhiên: Lá, quả, hột, hạt, vỏ sò, đá, sỏi,… - Vật liệu có sẵn tận dụng từ phế liệu: Vỏ hộp (hộp sữa chua, bao diêm,…), nắp chai, lọ, bình, len vụn,… - Vật liệu khác: Keo, hồ, băng dính, bột màu, màu nước,… 1.2.2. Hoạt động chắp ghép của trẻ 5-6 tuổi Đối với trẻ ở độ tuổi này, rèn cho trẻ kĩ năng quan sát kích thích trẻ tích cực phân tích các sự vật xung quanh, phát triển nét độc đáo, hấp dẫn các đối