On the day not far away tiếng anh là gì năm 2024

1. Far trong câu hỏi và câu phủ định Far thường được dùng phổ biến trong câu hỏi và câu phủ định. Ví dụ: How far did you walk? [Cậu đã đi bộ được bao xa rồi?] The youth hostel is not far from here. [Nhà trọ thanh niên không ở cách đây xa lắm.]

Trong câu khẳng định chúng ta thường dùng a long way. Ví dụ: We walked a long way. [Chúng tớ đã đi bộ được khá xa.] The station is a long way from here. [Nhà ga ở cách đây xa đấy.] Nghe tự nhiên hơn so với: The station is far from here.

2. Far trong câu khẳng định Far trong câu khẳng định thường được dùng cùng với too, so, enough, as. Ví dụ: She's gone far enough. ~ A bit too far. [Cô ấy cũng đi đủ xa rồi đấy. ~ Hơi quá xa rồi ấy.] It's ready as far as I know. [Theo như tớ biết thì nó đã sẵn sàng rồi.] Any problem? ~ OK so far. [Có vấn đề gì không? ~ Cho tới giờ thì vẫn ổn.]

3. Far trong câu so sánh Far cũng được dùng để bổ nghĩa cho các dạng so sánh và too ở tất cả các kiểu câu [khẳng định, phủ định, câu hỏi]. Ví dụ: She's far older than her husband. [Cô ấy lớn tuổi hơn chồng rất nhiều.] This bike is by far the best. [Chiếc xe này là tốt nhất tính đến thời điểm này.] You're far too young to get married. [Cậu còn quá trẻ để kết hôn.]

4. Far khi đứng trước danh từ Far cũng có thể được dùng như 1 tính từ đứng trước danh từ, với nghĩa "xa xôi, hẻo lánh". Cách dùng này khá trang trọng và cổ hủ. Ví dụ: Long ago, in a far country, there lived a woman who had seven sons. [Ngày xửa ngày xưa, ở 1 vương quốc xa xôi nọ, có 1 người phụ nữ có 7 người con trai.]

Evidence suggests that some people are pleading guilty, by default, because it is a cheaper option than pleading their innocence at a faraway court.

చాలా దూరం, మీకు దూరపు వ్యక్తీకరణ ఉంటే, మీ చుట్టూ ఏమి జరుగుతుందో మీరు ఆలోచించనట్లుగా కనిపిస్తారు.…

Cấu trúc far from là cụm từ tiếng anh mang nhiều nghĩa khác nhau, được sử dụng rất phổ biến. Cụm từ này dùng để nói về khoảng cách địa lý, còn dùng để nói về “còn lâu mới”,…Để không nhầm lẫn khi dùng cấu trúc này, cùng Ecorp “nạp” ngay cách sử dụng cấu trúc này nhé.

a, Cấu trúc thứ nhất

Hay được dùng để nói về cái gì “còn lâu mới…”, “không hề…”, “không … một chút nào”,…

Mang nhiều ý nghĩa khác nhau nhưng chúng có cấu trúc “far from” + tính từ/danh từ.

S + be + far from + adj/N.

Ví dụ:

  • To be honest, your dog is far from pretty. Nói thật thì chú chó của bạn trông không xinh tí nào.

b. Cấu trúc thứ hai

Cấu trúc far from thứ hai là far from + being/doing something

Chúng cũng có nghĩa tương tự là “không hề… một chút nào”.

S + be far from + being/doing something

Ví dụ:

  • Tina is far from being nice. Tina không hề tử tế một chút nào

3. Các cụm từ đi cùng far trong tiếng anh

Có nhiều cụm từ đi cùng far rất hay:

  • As far as it gone: Tốt nhất, không thể tốt hơn
  • As far as i can see: Theo như tôi thấy
  • go as far as to [do something]: dám làm những điều khác thường, gây tranh cãi, …
  • a far cry from: khác biệt to lớn, khoảng cách địa lý quá xa

4. Phân biệt “far from” với “away from” và “a long way from”

Các bạn nghĩ các cấu trùng này có gì giống nhau không? Hãy cùng Ecorp English tìm hiểu ngay nhé

4.1 Về cấu trúc “far from”

Theo nghĩa đơn giản, nó dùng để nói về khoảng cách địa lý, diễn tả hai địa điểm có cách xa nhau hay không:

Cấu trúc: N + be far from + N

Ví dụ:

  • The post office seems to be far from Tony place. Bưu điện có vẻ cách xa nhà Tony.

4.2. Về cấu trúc away from

Khác hẳn vớ far form, cấu trúc away from lại được dùng để nói cụ thể hai địa điểm cách nhau bao xa.

N + be + khoảng cách + đơn vị đo + away from + N

Ví dụ:

  • The finish line is 10 km away from the starting line. Vạch kết thúc cách vạch xuất phát 10km

4.3 Về Cấu trúc “a long way from”

Cấu trúc này thì lại mang ý nghĩa là “còn lâu mới…”, “không hề…”.

S + be + a long way from + N/V-ing

Ví dụ:

  • We still have a long way from being rich. Chúng ta còn lâu mới giàu.

Với bài viết trên và cách phân biệt cấu trúc Far from phần nào giúp các em sử dụng đúng ngữ cảnh và giao tiếp tự tin. Chúc em sớm chinh phục tiếng Anh thành công!

Chủ Đề