Những nhân vật lịch sử nổi tiếng
Một nhà sử học đã khéo léo hồi sinh và mô phỏng lại hình ảnh của những nhân vật nổi tiếng trong lịch sử thế giới mà chúng ta chỉ thấy trong sách vở, truyền hình.Từ những vị vua lớn nhất cho đến những nhân vật lịch sử vĩ đại nhất trên thế giới sống trong nhiều thế kỷ trước, Becca Saladin đã đem họ trở lại cuộc sống hiện tại khiến ai cũng trầm trồ ngưỡng mộ.Là một nhà sử học thực thụ, Becca Saladin đã khéo léo hồi sinh và mô phỏng lại những nhân vật mà chúng ta chỉ thấy trong sách, tác phẩm điêu khắc và tranh vẽ. Show
Công việc của cô ấy cho chúng ta một cái nhìn thoáng qua về các nhà lãnh đạo huyền thoại và những nhân vật nổi tiếng sẽ có hình dạng ra sao nếu sống trong cuộc sống hiện tại. Dưới đây là loạt hình ảnh diện mạo của các nhân vật lịch sử nổi tiếng thế giới nếu họ sống trong thế kỷ 21:
Hoàng Dung (Lược dịch)
Page 1 of 291
Thư viện Đại tướng Lê Đức Anh trân trọng giới thiệu tác phẩm: Thăng Long - Hà Nội là mảnh đất thiêng, nơi hội tụ những tinh hoa của đất nước. Chiều dài 1.000 năm lịch sử thắm sâu đó cũng chính là quá trình hun đúc, kết tinh, hình thành và nuôi dưỡng những giá trị văn hoá tinh thần, vật chất hết sức đặc sắc của con người và miền đất Thăng Long - Hà Nội thân thương, được nhân dân cả nước trân trọng và ngưỡng mộ, được bạn bè quốc tế thừa nhận và tôn vinh. Có thể tổng kết những nét cơ bản về lịch sử - văn hóa Thăng Long - Hà Nội qua những khía cạnh: TÓM TẮT KHÁI QUÁT VỀ LỊCH SỬ DÂN TỘC VIỆT NAM “Dân ta phải biết sử ta Cho tường góc tích nước nhà Việt Nam” (Hồ Chí Minh) Dân tộc Việt Nam luôn tự hào về lịch sử hơn 4000 năm dựng nước và giữ nước của dân tộc. Để tiện cho việc tìm hiểu và tra cứu, tôi xin phép vắn tắt về lịch sử Việt Nam qua bài viết Tóm lược lịch sử Việt Nam qua các thời đại. Thời tiền sử
Trống đồng Đông Sơn Thời Hồng Bàng (2879 TCN – 208 TCN)
Sơ đồ thành Cổ Loa Thời Bắc thuộc lần I (208 TCN – 39)
Trưng Nữ Vương (40 – 43) Đây là cuộc khởi nghĩa tiêu biểu trong thời kỳ này dưới sự lãnh đạo của hai chị em Trưng Trắc và Trưng Nhị. Trong vòng 3 năm dưới sự lãnh đạo của 2 bà, quân ta đã đánh chiếm được 65 thành trì ở các quận Giao Chỉ, Cửu Chân, Nhật Nam, Hợp Phố. Sau đó nhà Hán đã sai tướng Mã Viện sang đàn áp cuộc khởi nghĩa. Do bị cô lập và quân đội còn sơ khai chưa hoàn thiện nên 2 bà đã không chống cự nổi quân của Mã Viện và đã tuẫn tiết tại sông Hát để giữ vẹn khí tiết. Hai bà Trưng đại phá quân Hán Thời kỳ Bắc thuộc lần II (43 – 543) Trải qua các triều đại như Đông Hán, Đông Ngô, Tấn, Lưu Tống, Nam Tề, Lương. Tiêu biểu trong thời kỳ này có cuộc khởi nghĩa của bà Triệu năm 248 chống lại Đông Ngô, cuộc khởi nghĩa của anh em Lý Trường Nhân – Lý Thúc Hiến từ 468 đến 485 chống lại nhà Lưu Tống, Nam Tề. Nhà Tiền Lý (544-602) Năm 542 Lý Bí khởi nghĩa đánh bại nhà Lương.
Thời kỳ Bắc thuộc lần III (602 – 905) Năm 581 ở Trung Quốc nhà Tùy thành lập. Năm 602, vua Tùy đem quân đánh nước ta. Lý Phật Tử xin hàng, nước ta lại rơi vào tay ngoại bang phương Bắc lần nữa. Sau đó nhà Đường lên thay nhà Tùy cai trị nước ta. Mai Hắc Đế (713-722) : Năm 713, Mai Thúc Loan lãnh đạo nghĩa quân khởi nghĩa ở Hoan Châu chống lại ách đô hộ nhà Đường và giành được thắng lợi. Ông lên ngôi vua, xưng là Mai Hắc Đế. Năm 722, nhà Đường sai 10 vạn quân sang đánh nước ta. Sau nhiều trận đánh khốc liệt, Mai Hắc Đế thất trận, ông rút quân vào rừng lâm bệnh nặng rồi mất. Tương truyền con trai thứ 3 của ông là Mai Thúc Huy lên thay lấy hiệu là Mai Thiếu Đế và tiếp tục chống trả quân nhà Đường đến năm 723 thì tan rã. Nước ta lai rơi vào tay nhà Đường. Trong thời kỳ này có nhiều cuộc khởi nghĩa nông dân, tiêu biểu : khởi nghĩa Phùng Hưng (766-791), khởi nghĩa Dương Thanh(819-820). Thời kỳ độc lập tự chủ (905 – 938)
Nhà Ngô (939 – 965)
Chiến thắng Bạch Đằng Nhà Đinh (968 – 980)
Nhà Tiền Lê (980 – 1009)
Nhà Lý (1009 – 1225)
Nam Quốc Sơn Hà – Bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của Việt Nam
Danh tướng Lý Thường Kiệt Nhà Trần (1225 – 1400)
Trần Quốc Toản với lá cờ thiêu sáu chữ vàng “Phá cường địch, báo hoàng ân”
Tượng Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn Nhà Hồ (1400 – 1407)
Nhà Hậu Trần (1407 – 1409)
Thời kỳ Bắc Thuộc lần IV (1413 – 1428) Cuộc chiến giữa nhà Trần và quân Minh xâm lược diễn ra rất ác liệt. Cuối cùng do lực lượng mỏng manh nên đến năm 1413 quân Minh phản kích và đánh bại quân nhà Trần. Vua tôi nhà Trần toàn bộ bị bắt và đã tự vẫn để giữ trọn khí tiết. Nước ta rơi vào tay nhà Minh. Nhà Hậu Lê – Lê sơ (1428 – 1527)
Lê Lợi, Lê Lai, Nguyễn Trãi cùng các hào kiệt trong Hội thề Lũng Nhai
Nhà Hậu Lê – Lê Trung Hưng (1527 – 1592) / Nam – Bắc triều Năm 1527 Mạc Đăng Dung cướp ngôi nhà Lê, thành lập nhà Mạc (Bắc triều). Năm 1533, Nguyễn Kim không phục nhà Mạc nên đã bỏ vào Thanh Hoá, đón Lê Duy Ninh về lập làm hoàng đế, tức Lê Trang Tông (Nam Triều). Cuộc chiến của Nam-Bắc triều kéo dài đến năm 1592 thì Trịnh Tùng đã chiếm được Thăng Long, kết thúc thời kỳ Nam – Bắc triều. Bắc triều
Nam triều
Nhà Hậu Lê – Lê Trung Hưng (1593 – 1778) / Đàng ngoài – Đàng trong Năm 1545, sau khi Nguyễn Kim bị đầu độc chết, quyền lực rơi vào tay con rể là Trịnh Kiểm. Để giữ vững binh quyền của mình Trịnh Kiểm đã ra tay loại bỏ anh em vợ. Em vợ của Trịnh Kiểm là Nguyễn Hoàng sợ bị sát hại nên đã xin vào Nam trấn thủ Thuận Hóa (từ Quãng Trị đến Thừa Thiên-Huế ngày nay). Năm 1592, sau khi Trịnh Tùng là con của Trịnh Kiểm lật đổ được nhà Mạc, quyền hành tập trung trong tay nhà họ Trịnh. Lúc này Trịnh Tùng mới bắt đầu “nghĩ” đến người cậu trong Nam là Nguyễn Hoàng. Năm 1627, Trịnh Tráng đem quân vào Nam đánh Nguyễn Phúc Nguyên chính thức mở đầu cho cuộc nội chiến Trịnh Nguyễn. Sau thời gian dài giằng co, đến năm 1672 hai bên tạm thời ngừng chiếm và lấy sông Gianh làm giới tuyến. Trên danh nghĩa vua Lê vẫn là người đứng đầu đất nước. Lê Trung Hưng
Các chúa Trịnh ở Đàng ngoài
Các chúa Nguyễn ở Đàng trong
Nước Đại Việt thời kỳ Trịnh – Nguyễn phân tranh Nhà Tây Sơn Năm 1771 anh em nhà Tây Sơn phất cờ khởi nghĩa ở Đàng Trong đến năm 1778 thì dành được chiến thắng.
Tượng thờ Tây Sơn Tam Kiệt Nhà Nguyễn – Thời kỳ độc lập tự chủ (1802 – 1883)
Nhà Nguyễn – Thời kỳ Pháp thuộc (1883 – 1945)
Thời kỳ đổi mới ( 1945 – nay)
Trận thắng Điện Biên Phủ
Tổng tiến công và nổi dậy mùa xuân 1975 Mai Công Uẩn biên soạn Nguồn tham khảo: (*) Thống kê những trận đánh, các cuộc khởi nghĩa, phong trào, chiến dịch lịch sử tiêu biểu theo trình tự thời gian : Thời đại Hùng Vương An Dương Vương đến năm 938.1 Chống Tần, chống Triệu (thế kỷ III, II trước công nguyên). 2.Hai Bà Trưng khởi nghĩa 3.Bà Triệu khởi nghĩa 4.Ngô Quyền khởi nghĩa đánh bại quân xâm lược Nam Hán trên sông Bạch Đằng. Tổng hợp các trận đánh, khởi nghĩa Thời đại Hùng Vương An Duơng Vuơng đến năm 938 Đấu tranh chống xâm lược, bảo vệ nền độc lập các triều đại phong kiến, giai đoạn 938 - 1858 1. Chống Tống lần thứ nhất (năm 981). 2. Chống Tống lần thứ hai (năm l075-1077). 3. Chống Mông - Nguyên lần thứ nhất (năm 1258). 4. Chống Mông - Nguyên lần thứ hai (năm 1285). 5. Chống Mông - Nguyên lần thứ ba (năm 1287-1288). Trận Bạch Đằng (9/4/1288) 6. Chống Minh (năm 1406-1427). 8. Chống Thanh (năm 1788-1789) Tổng hợp các cuộc khởi nghĩa, phong trào giai đoạn 938 - 1858 Tổng hợp các trận đánh giai đoạn 938 - 1858 Đấu tranh chống ách đô hộ của thực dân Pháp, phát xít Nhật, giải phóng dân tộc, giai đoạn 1858-1945 1.Trận Chí Hòa (24-25/2/1861) 2.Trận Nhật Tảo (10/12/1861) 3.Trận Niên Kỷ (18/5/1892) 4.Trận Hố Chuối (19/5/1894) Các trận đánh giai đoạn 1858 - 1945 Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược, giai đoạn 1945-1954 1. Chiến dịch Biên giới (16/9-14/10/1950). 2.Chiến dịch Điện Biên Phủ (từ 13/3 đến 7/5/1954). Các cuộc khởi nghĩa, phong trào giai đoạn 1945 - 1954 Các trận đánh giai đoạn 1945 - 1954 Tổng hợp các chiến dịch giai đoạn 1945 - 1954 : Cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước, giai đoạn 1954-1975Cuộc 1.Trận đánh tàu MaĐôc (2/8/1964) 2.Chiến dịch PlâyMe (19/10 đến 26/11/1965) 3.Trận Ia Đrăng (17/11/1965) 4.Trận Làng Vây (6-7/2/1968) 5.Chiến dịch Phòng Không Hà Nội - Hải Phòng (18 đến 29/12/1972) 6.Chiến dịch phòng ngự Quảng Trị (28/6/1972 đến 31/1/1973) 7.4 đến 24-3-1975 :Chiến dịch Tây Nguyên. 8.Chiến dịch Hồ Chí Minh ( từ 26 đến 30/4/1975). Các cuộc khởi nghĩa, phong trào giai đoạn 1954 - 1975 Các trận đánh giai đoạn 1954 - 1975 Tổng hợp các chiến dịch giai đoạn 1954 - 1975 MỘT SỐ NHÂN VẬT LỊCH SỬ TIÊU BIỂU NƯỚC TA Trong suốt nghìn năm lịch sử kháng chiến, đấu tranh xuất hiện rất nhiều vị anh hùng tiêu biểu. Dưới đây là 14 vị anh hùng tiêu biểu nhất trong lịch sử Việt Nam mà bạn nên biết.1. Hùng VươngHùng Vương ( vua Hùng ) là vị vua của nhà nước Văn Lang của người Lạc Việt. Hùng Vương là con trai của Lạc Long Quân, lên ngôi vào năm 2879 trước công nguyên đặc quốc hiệu Văn Lang, chia nước làm 15 bộ là quốc tổ của Việt Nam. Dân ta có câu: Dù ai đi ngược về xuôi Nhớ ngày giỗ tổ mồng 10 tháng 3 Khắp miền truyền mãi câu ca Nước non vẫn nước non nhà ngàn năm Hai Bà Trưng tức Trưng Trắc, Trưng Nhị là 2 vị nữ anh hùng đầu tiên của dân tộc Việt Nam. Là thủ lĩnh khởi binh chống lại ách đô hộ tàn bạo, độc ác của nhà Đông Hán thuộc Trung Quốc. Cũng là người đã lập ra một quốc gia mới lấy kinh đô là Mê Linh và tự phong Nữ Vương. 3. Lý Nam Đế Lý Nam Đế tên thật Lý Bí là thủ lĩnh của cuộc khởi nghĩa chống ách đô hộ của Nhà Lương, lập ra Nhà Tiền Lý và nước Vạn Xuân Ngô Quyền sinh năm 898 ở làng Đường Lâm, còn được biết đến với tên gọi Tiền Ngô Vương là vị vua đầu tiên của nhà Ngô trong lịch sử Việt Nam. Năm 938, Ngô Quyền lãnh đạo nghĩa quân đánh tan quân Nam Hán bằng cách cắm cọc trên sông Bạch Đằng giành được thắng lợi vẻ vang với một trận thành danh lưu sử ngàn năm là gương sáng cho bao thế hệ trẻ mai sau. Chấm dứt ách đô hộ hơn 1000 năm phong kiến Bắc thuộc của Việt Nam. Đại thắng sông Bạch Đằng đã khắc họa mưu lược cùng tài trí của ông. Ông được xem là " vua của các vị vua ". Mô hình trận chiến trên sông Bạch Đằng năm 938 Fantasy Art Đinh Bộ Lĩnh thời trẻ - Nguồn: Pinterest Đinh Tiên Hoàng tức Đinh Bộ Lĩnh là vị vua sáng lập ra triều Đinh tạo ra nước Đại Cồ Việt trong lịch sử Việt Nam. Ông nổi tiếng với tài đánh đâu thắng đó, dùng mưu lược trong 2 năm đã dẹp được loạn 12 sứ quân, lên ngôi vua năm 968 Lê Đại Hành tên thật Lê Hoàn làm quan triều Đinh đến chức Thập đạo tướng quân. Khi quân Tống xâm lược ông đem quân ra kháng cự, thay nhà Đinh làm vua. Có công trừ nội gian mà lấy được nước, đuổi giặc ngoại yên lòng dân, trong nước thanh bình Bắc, Nam vô sự. Lý Thái Tổ tức Lý Công Uẩn người sáng lập ra nhà Lý có công dời đô từ Hoa Lư về Thăng Long ( Hà Nội ngày nay ). Lý Thường Kiệt là một doanh tướng có công lớn trong việc đánh bại quân Tống xâm lược vào năm 1075 - 1077. Ông được tương truyền là người đã viết ra bài thơ " Nam Quốc Sơn Hà " bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên trong lịch sử dân tộc Việt Nam. Trần Nhân Tông là vị hoàng đế thứ 3 của nhà Trần, trị vì 15 năm, làm Thái Thượng Hoàng 15 năm. Là người lãnh đạo nhân dân chống quân Mông Cổ và quân Nguyên xâm lược. Nổi tiếng là vị vua anh minh trong lịch sử. Là người thành lập ra Thiền phái Trúc Lâm Yên Tử và còn là một nhà thơ xuất sắc của thời Trần. Trần Hưng Đạo tức Trần Quốc Tuấn, còn được biết là Hưng Đạo Vương. Là vi tướng tài, 3 lần chỉ huy nhân dân đánh tan quân Mông - Nguyên dưới thời Hốt Tất Liệt là một trong chiến thắng vĩ đại trong lịch sử thế giới Ngoài ra, ông còn là một nhà chính trị, nhà văn lỗi lạc. Nổi tiếng nhất với bài "Hịch tướng sĩ" chan chứa tinh thần yêu nước nồng nàn và cách dạy quân. Lê Thái Tổ tức Lê Lợi là người khởi xướng cuộc khởi nghĩa Lam Sơn chống quân nhà Mình lập ra nhà Hậu Lê. Ông cũng là nhân vật nổi tiếng trong truyền thuyết Hồ Gươm, một sự tích của dân gian Việt Nam. Nguyễn Trãi hiệu là Ức Trai (1380–19/9/1442), quê gốc ở làng Chi Ngại, huyện Phượng Sơn, lộ Lạng Giang (nay thuộc Chí Linh, Hải Dương). Ông là con trai của Nguyễn Phi Khanh và bà Trần Thị Thái, là cháu ngoại của Trần Nguyên Đán. Thi đỗ Thái học sinh năm 1400, Nguyễn Trãi từng làm quan dưới triều Hồ. Sau khi Việt Nam bị rơi vào sự cai trị của nhà Minh, Nguyễn Trãi tham gia vào cuộc khởi nghĩa Lam Sơn do Lê Lợi lãnh đạo chống lại ách Minh thuộc. Ông trở thành mưu sĩ của nghĩa quân Lam Sơn. Năm 1442, toàn gia đình Nguyễn Trãi bị tru di tam tộc trong vụ án Lệ Chi Viên. Năm 1464, vua Lê Thánh Tông xuống chiếu giải oan cho ông. Ông là một nhà văn hóa lớn nổi tiếng nhất với bài " Bình Ngô Đại Cáo " được xem là bản tuyên ngôn độc lập thứ 2 của dân tộc Việt Nam. Một phần trích trong bài "Bình Ngô Đại Cáo" Từng nghe: Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân, Quân điếu phạt trước lo trừ bạo; Như nước Đại Việt ta từ trước, Vốn xưng nền văn hiến đã lâu, Núi sông bờ cỏi đã chia, Phong tục Bắc Nam cũng khác; Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời xây nền độc lập Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên hùng cứ một phương; Tuy mạnh yếu có lúc khác nhau, Song hào kiệt thời nào cũng có. Cho nên: Lưu Cung tham công nên thất bại; Triệu Tiết thích lớn phải tiêu vong; Cửa Hàm tử bắt sống Toa Đô Sông Bạch Đằng giết tươi Ô Mã Việc xưa xem xét, chứng cứ còn ghi. Quang Trung tức Nguyễn Huệ ( 1753 - 1792 ) còn được biết đến là Quang Trung Hoàng đế hay Bắc Bình Vương, là vị hoàng đế thứ 2 của nhà Tây Sơn. Là người đã đánh dẹp vua Lê, chúa Trịnh và chúa Nguyễn giúp thống nhất Việt Nam. Đồng thời đánh bại quân Xiêm và quân Thành lập ra Nhà Tây Sơn. Hồ Chí Minh ( 19/5/1890 - 2/9/1969 ) là lãnh tụ của phong trào Việt Nam thời Pháp thuộc, là người sáng lập Đảng Cộng sản Đông Dương và là người khai sinh ra nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa. Bác dẫn dắt Việt Nam trong cuộc chiến tranh xâm lược của Nhật, Pháp và Mỹ. Là vị lãnh tụ được nhiều người ngưỡng mộ, tôn sùng, là gương sáng cho bao thế hệ trẻ Việt Nam. Bác còn là một nhà văn, nhà thơ, nhà văn hóa thế giới, nhà chính trị gia tài ba. Đến nay, Bác có tổng cộng 152 tên gọi, bút danh, bí danh, từng hoạt động 30 năm ở nước ngoài, người đi qua 4 châu lục, 3 đại dương đặt chân lên gần 30 nước, làm hàng chục ngành nghề khác nhau. * Tham khảo: - Đại Việt Sử Ký Toàn Thư - Việt Nam Sử Lược - Trần Trọng Kim - Tự điển Nhân Vật Lịch Sử Việt Nam - Nguyễn Q Thắng, Nguyễn Bá Thế - Việt Sử Toàn Thư - Phạm Văn Sơn - Đại Nam Quốc Sử Diễn Ca - Lê Ngô Cát, Phạm Đình Toái - Lịch Sử Dân Tộc Việt Nam - Phạm Cao Dương - Thế Thứ Các Triều Vua Việt Nam - Nguyễn Khắc Thuần - Đất Nước Việt Nam Qua Các Đời - Đào Duy Anh - An Nam Chí Lược - Lê Tắc - Việt Sử Tiêu Án - Ngô Thời Sỹ - Sử Trung Quốc - Nguyễn Hiến Lê - Sử Ký - Tư Mã Thiên (Sách Dịch ra tiếng Việt) - Thủy Kinh Chú Sớ - Lịch Đạo Nguyên (chủ) - Sách dịch ra tiếng Việt. |