Nhận bảo hiểm thất nghiệp trong bao lâu
Em đã nộp hồ sơ hưởng tiền trợ cấp thất nghiệp thì sau bao lâu em sẽ được nhận tiền trợ cấp thế ạ? Em cám ơn nhiều! Show Tư vấn Bảo hiểm thất nghiệp:Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tổng đài tư vấn. Về vấn đề của bạn; chúng tôi xin trả lời như sau: Căn cứ Khoản 1 và điểm a Khoản 2 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP : “Điều 18. Giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp 1. Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm xem xét, trình Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, trường hợp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp gửi theo đường bưu điện thì ngày nhận hồ sơ được tính là ngày chuyển đến ghi trên dấu bưu điện. 2. Chi trả trợ cấp thất nghiệp a) Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên của người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp; b) Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động từ tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ 2 trở đi trong thời hạn 05 ngày làm việc, tính từ thời điểm ngày thứ 07 của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp đó nếu không nhận được quyết định tạm dừng hoặc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp đối với người lao động. Trường hợp thời điểm ngày thứ 07 nêu trên là ngày nghỉ thì thời hạn chi trả trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày làm việc tiếp theo”. Tư vấn Bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến: 1900 6172Theo quy định, trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ bạn sẽ được nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp và sau đó, tối đa trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp bạn sẽ được nhận tiền trợ cấp tháng đầu tiên. Kết luận:Như vậy, tối đa trong 25 ngày làm việc kể từ ngày trung tâm dịch vụ việc làm nhận đủ hồ sơ bạn sẽ được nhận tiền trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên. Trên đây là toàn bộ tư vấn của chúng tôi về vấn đề đã nộp hồ sơ hưởng TCTN thì sau bao lâu được nhận tiền TCTN. Ngoài ra các bạn có thể tham khảo các bài viết sau: Dịch vụ tư vấn bảo hiểm qua Email có tính phí Dịch vụ giải quyết chế độ bảo hiểm trọn gói Chấm dứt hợp đồng trước thời hạn có được nhận tiền thất nghiệp không? Nếu còn vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn bảo hiểm trực tuyến 19006172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
Ngày: 12/11/2018 Tôi làm việc tại cty A được 20 tháng, trong thời gian trên có đóng bảo hiểm bắt buộc đầy đủ. Đến ngày 15/07/2018 tôi đã xin nghỉ việc tại cty A, nhưng vẫn đóng bh bắt buộc cho tháng 07.2018. Cho tôi hỏi: hnay ngày 26.10.2018 tôi còn thời gian để nộp đơn xin bảo hiểm thất nghiệp không ạ?
Theo những thông tin mà Anh cung cấp, Luật Việt An xin tư vấn sơ bộ cho anh như sau: Căn cứ pháp lý:
Về thời hạn nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp Căn cứ theo quy định tại Điều 46 Luật việc làm năm 2013: “Điều 46. Hưởng trợ cấp thất nghiệp
Theo quy định trên, thời hạn nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm là 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động làm việc, chứ không phụ thuộc vào thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Theo thông tin anh cung cấp, ngày 15/07/2018 anh đã xin nghỉ việc tại công ty A – theo chúng tôi hiểu đây là ngày anh nộp đơn xin nghỉ việc, chứ chưa phải ngày chấm dứt hợp đồng lao động. Như vậy, nếu tính từ ngày anh chính thức nghỉ việc (ngày chấm dứt hợp đồng lao động) đến nay vẫn trong thời hạn 03 tháng thì anh có thể nộp đơn xin hưởng trợ cấp thất nghiệp. Anh có thể tham khảo thêm thông tin về điều kiện hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp như sau: Căn cứ Luật BHXH 2014, người lao động (NLĐ) đang đóng BHTN được hưởng trợ cấp thất nghiệp (TCTN) khi có đủ các điều kiện sau đây:
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Việt An, nếu khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì xin vui lòng liên hệ Luật Việt An để được tư vấn cụ thể.
Tại bài viết này Luật Việt An chia sẻ với quý khách hàng 02 thủ tục liên quan đến bảo hiểm thất nghiệp nhưu sau:
Chế độ hưởng hỗ trợ từ quỹ bảo hiểm thất nghiệp năm 2021Cơ sở pháp lýNghị quyết số 116/NQ-CP ngày 24/9/2021 về chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp. Đối tượng được hưởng hỗ trợ từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp năm 2021
Căn cứ mức hỗ trợ
Mức hưởng hỗ trợ từ quỹ bảo hiểm thất nghiệp năm 2021Người lao động thuộc đối tượng nêu trên được hưởng hỗ trợ một lần bằng tiền như sau:
Thủ tục hưởng hỗ trợ từ quỹ bảo hiểm thất nghiệp năm 2021Đối với người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp:
Hưởng trợ cấp thất nghiệp khi chấm dứt hợp đồng lao động chưa tìm được việc làm mớiCăn cứ pháp lý
Bảo hiểm thất nghiệp là gì?Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp. Đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệpNgười lao động tham gia ký kết các hợp đồng lao động/ hợp đồng làm việc sau phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp:
Mức tiền đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao độngTại doanh nghiệp cả người lao động và người sử dụng lao động đều có nghĩa vụ đóng tiền bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động như sau:
Trong đó, tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp là tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, với mức lương đóng tối đa như sau:
Tiền lương tính đóng bảo hiểm thất nghiệp 2021Mức lương đóng bảo hiểm thất nghiệp tối thiểu năm 2021 Theo quy định tại điểm 2.6 khoản 2 Điều 6 Quyết định 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017 thì mức lương tối thiểu đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động như sau:
Theo quy định của pháp luật hiện nay, lương tối thiểu vùng năm 2021 đã được Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo phương án chưa tăng lương tối thiểu vùng năm 2021 như kết quả bỏ phiếu của Hội đồng Tiền lương Quốc gia; tức mức lương tối thiểu vùng 2021 vẫn sẽ giữa như năm 2020 là: Vùng 1 giữ nguyên 4.420.000 đồng/tháng; vùng 2 là 3.920.000 đồng/tháng; vùng 3 là 3.430.000 đồng/tháng; vùng 4 là 3.070.000 đồng/tháng. Mức lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc tối đa của năm 2021 Mức lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc tối đa theo quy định khoản 3 Điều 6 Quyết định 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017 sẽ là 20 tháng lương cơ sở. Hiện nay theo Nghị định 128/2020/QH14 thì mức lương cơ sở của năm 2021 vẫn giữ nguyên là 1,49 triệu đồng/tháng. Như vậy, mức lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc tối đa là: 20 x 1,49 = 29,8 triệu đồng/tháng. Chế độ khi tham gia bảo hiểm thất nghiệpTheo quy định tại Điều 42 Luật Việc làm 2014 thì người lao động nhận được 04 quyền lợi khi tham gia bảo hiểm thất nghiệp, gồm:
Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệpNgười lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau
Cách tính hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm
Về thủ tục đăng ký để hưởng bảo hiểm thất nghiệpĐể hưởng bảo hiểm thất nghiệp, người lao động thực hiện 04 bước sau: Bước 1: Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, phải nộp trực tiếp 01 bộ hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp tới trung tâm dịch vụ việc làm. Bước 2: Đến trung tâm dịch vụ việc làm nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp theo ngày ghi trong phiếu hẹn. Bước 3: Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, tới cơ quan bảo hiểm xã hội nhận trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên. Bước 4: Hàng tháng đến trung tâm dịch vụ việc làm thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm theo đúng quy định. Một số trường hợp đặc biệtNgười lao động được ủy quyền nộp hồ sơ hoặc gửi qua đường bưu điện trong những trường hợp sau:
Nếu hồ sơ đủ điều kiện: Nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp và nhận trợ cấp theo nội dung tại Quyết định. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệpMức hưởng trợ cấp thất nghiệp Mức hưởng hằng tháng = 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp. Trong đó:
Số tháng được hưởng trợ cấp thất nghiệp:
Những quy định pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp, về thủ tục được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Công ty Luật Việt An – Tiễn sĩ, Luật sư Đỗ Thị Thu Hà sẽ tư vấn giúp các bạn qua video sau: |