Nghiên cứu đối chiếu về ngữ pháp

Bài tập môn So sánh đối chiếu ngôn ngữ và Dẫn luận ngôn ngữ họcĐẠI HỌC NGOẠI NGỮKHOA TIẾNG ANH***cËd***TIỂU LUẬNNGÔN NGỮ HỌC ĐỐI CHIẾUĐề tài: ĐỐI CHIẾU CẤU TRÚC TỪ VIỆT – ANHVỀ MẶT VỊ TRÍ DỰA VÀO HAI ĐOẠN TRÍCHCÓ NGHĨA TƯƠNG ĐƯƠNG.MỖI ĐOẠN CÓ KHOẢNG 300 TỪ-----------------cd -------------------DẪN LUẬN NGÔN NGỮ HỌCCâu hỏi: TẠI SAO NÓI NGÔN NGỮ LÀMỘT HIỆN TƯỢNG Xà HỘI ĐẶC BIỆT?Giáo viên hướng dẫn:ThS. Trần Thị Thu VânThực hiện:Tôn Nữ Kim NhậtLớp: English AB2K6CQ/3Huế, ngày 1/ 2/ 20131Thực hiện: Nhóm 1, lớp Anh B2K6CQ/3Bài tập môn So sánh đối chiếu ngôn ngữ và Dẫn luận ngôn ngữ họcMỤC LỤCcdPHẦN MỎ ĐẦU1. Đặt vấn đề…………………………………………………………………….32. Cơ sỏ đối chiếu……………………………………………………………….33. Phạm vi đối chiếu…………………………………………………………….34. Phương thức đối chiếu………………………………………………………4PHẦN NỘI DUNG1. Mô tả, phân loại từ loại Việt – Anh………………………………………...51.1. Định nghĩa từ………………………………………………………………51.2. Lớp từ - từ loại trong tiếng Việt và tiếng Anh…………………………..51.2.1. Lớp từ………………………………………………………………….....51.2.2. Các từ loại trong tiếng Việt và tiếng Anh………………………………62. So sánh, đối chiếu cấu trúc từ về mặt vị trí thông qua 2 đoạn trích tiếngViệt và tiếng Anh [mỗi đoạn có khoảng 300 từ]…………………………….122.1. Thống kê số lượng các loại từ và từ loại tiếng Việt và tiếng Anh có tronghai đoạn trích………………………………………………………………….122.2. Mô tả vị trí các từ loại thông qua 2 đoạn trích tiếng Việt và tiếng Anh………………………………………………………………………………….132.3.Những điểm giống và khác nhau của cấu trúc từ về mặt vị trí trong haiđoạn trích tiếng Việt và tiếng Anh…………………………………………...212.3.1.Những điểm giống nhau………………………………………………...212.3.2.Những điểm khác nhau…………………………………………………21PHẦN KẾT LUẬNNhận xét và kết luận………………………………………………………….23Nội dung 2 đoạn trích………………………………………………………...24TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………252Thực hiện: Nhóm 1, lớp Anh B2K6CQ/3Bài tập môn So sánh đối chiếu ngôn ngữ và Dẫn luận ngôn ngữ họcPHẦN MỞ ĐẦUcd1. Đặt vấn đềChính Wilhelm Von Humboldt đã nhận định rằng “ngôn ngữ là linh hồn[spirit] của dân tộc, ngôn ngữ phản ánh cách tư duy của mỗi dân tộc dùng nó”,chính vì vậy trong ngôn ngữ, ta sẽ thấy những nét đặc thù của văn hoá và cáchtư duy của dân tộc sử dụng ngôn ngữ đó. Tuỳ theo loại hình văn hoá và loại hìnhngôn ngữ, mà ngôn ngữ của dân tộc đó có những nét đặc thù riêng. Chính nhữngđặc thù này đã chi phối đến trật tự từ nói chung hay nói cách khác là chi phối vềcấu trúc từ về mặt vị trí mà ta sẽ xét đến trong nội dung chính của bài tiểu luận này.Để khảo sát cũng như đóng góp thêm tư liệu cho đối chiếu ngôn ngữ.Chúng tôi đã tiến hành việc nghiên cứu đối chiếu cấu trúc từ về mặt vị trí trênhai đoạn trích tiếng Anh và tiếng Việt có nghĩa tương đương trên cơ sở sử dụngnhững kiến thức cơ bản về từ loại tiếng Việt và từ loại tiếng Anh cũng như cáctài liệu nghiên cứu về cấu trúc từ loại trong tiếng Anh và tiếng Việt. Chúng tôirất mong được sự ủng hộ, đóng góp và bổ sung của mọi người để đề tài nghiêncứu được hoàn thiện hơn.2. Cơ sở đối chiếuThực hiện đề tài này chúng tôi dựa trên cơ sở đối chiếu sau:- So sánh đối chiếu cấu trúc từ về mặt vị trí dựa vào hai đoạn trích tiếng Anh vàtiếng Việt có nghĩa tương đương [mối đoạn khoảng 300 từ].- Tìm ra sự tương đồng, khác biệt của cấu trúc từ về mặt vị trí trong tiếng Anhvà tiếng Việt.Để thấy được những đặc điểm, chức năng và những điểm tương đồng, khácbiệt vị trí của các loại từ loại trong tiếng Anh và tiếng Việt, chúng ta phải tiếnhành nghiên cứu đối chiếu theo bình diện cấu trúc của từ loại trong tiếng Anhvà tiếng Việt nhằm mục đích cung cấp những kiến thức cơ bản.3. Phạm vi đối chiếuLấy từ loại trong đoạn trích tiếng Việt là ngôn ngữ nguồn, từ loại trongđoạn trích tiếng Anh là ngôn ngữ đích -ngôn ngữ để đối chiếu, so sánh. Trongkhả năng cho phép , đề tài chỉ giới hạn trong phạm vi hai đoạn trích tiếng Anhvà tiếng Việt có nghĩa tương đương [mối đoạn khoảng 300 từ] được trích ra từbài viết Độc đáo chợ lùi ngày[An anti-clockwise market] của tạp chí song ngữHeritage, số ra tháng 3/ 2011.Đặc điểm của đoạn trích:Chúng tôi chọn đoạn trích được đăng tải trên tạp chí song ngữ Heritage.Đóng vai trò là tạp chí chính thức trên các chuyến bay của Việt Nam Airline,chuyên trang về di sản, văn hóa, kinh tế về du lịch, Heritage đã trở thành bạnđường thân thiết của hành khách trên các chuyến bay của Vietnam Airline. Thựchiện sứ mệnh “ Truyền thông di sản” của Việt Nam, Heritage đã đem lại chohành khách những giờ phút thư giản, thoải mái và nhiều giá trị tinh thần, vănhóa quý báo thông qua hàng ngàn bài báo hấp dẫn, ấn tượng về di sản truyềnthống, khám phá vẻ đẹp, ý nghĩa lịch sử của các di sản Việt Nam và Thế giới.3Thực hiện: Nhóm 1, lớp Anh B2K6CQ/3Bài tập môn So sánh đối chiếu ngôn ngữ và Dẫn luận ngôn ngữ họcĐồng thời cập nhật tin tức về các cơ hội đầu tư, dự án kinh tế cùng các bài nhậnđịnh của các chuyên gia kinh tế hàng đầu. Ngoài những đổi mới, đột phá về chấtlượng, hình ảnh của tạp chí, thì nội dung của tạp chí được biên dịch theo hai thứtiếng: tiếng Việt và tiếng Anh với văn phong lưu loát, dịch chính xác, truyền tảinhững nội dung chính mà các tác giả muốn gửi gắm đến độc giả thông qua bàiviết của mình.Bám sát cũng như để phục vụ hiệu quả cho nội dung của đề tài, trong hàngloạt các bài viết trên các số ra của tạp chí, chúng tôi chọn ra bài viết Độc đáochợ lùi ngày[An anti-clockwise market] dựa trên những cơ sở sau: Số lượng mỗi đoạn trích khoảng 300 từ Có hầu như đầy đủ các loại từ loại trong tiếng Việt và tiếng Anh được sửdụng trong hai đoạn trích. Trong mỗi loại từ loại trong đoạn trích được sử dụng trong cụm từ, trongcâu với nhiều vị trí khác nhau để tiện so sánh, đối chiếu. Các từ trong cả hai trích đoạn tiếng Việt cũng như tiếng Anh đều có sửdụng phương thức cấu tạo từ đơn, phương thức cấu tạo từ ghép, đặc biệtcó phương thức láy được sử dụng để cấu tạo nên các từ láy trong đoạntrích tiếng Việt.Thiết nghĩ, việc lựa chọn tư liệu trên sẽ giúp chúng ta có những cơ sở cơbản và khá đầy đủ về từ loại để tiến hành nghiên cứu đối chiếu dù các đoạntrích tuy không dài, nhờ đó tiết kiệm thời gian nhưng lại mang hiệu quả cao vìđối chiếu được trên nhiều từ loại khác nhau giữ tiếng Anh và tiếng ViệtĐặc biệt, vấn đề đối chiếu ngôn ngữ trên cơ sở so sánh cấu trúc từ loại vềmặt vị trí trong tiếng Anh và tiếng Việt theo hướng đối chiếu song song cả haingôn ngữ nhằm thấy được các phổ quát của ngôn ngữ.4. Phương thức đối chiếuTrong bài này, chúng tôi sử dụng phương thức đối chiếu sau:-Phương thức phân tích đối chiếu cấu trúc: thường bắt đầu bằng đối chiếu đơnvị, thành phần và cuối cùng là đối chiếu hệ thống. Cụ thể bằng các phương phápsau: Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: cung cấp những kiến thức cơ bản nhấtcủa lớp từ, từ loại trong tiếng Anh và tiếng Việt [khái niệm, ý nghĩa, đặctrưng ngữ pháp, phân loại...] Phương pháp thống kê: Tiến hành xây dựng bảng mô tả cơ sở dữ liệu vềsố lượng, vị trí của các loại từ loại được sử dụng trong hai đoạn trích tiếngAnh và đoạn trích tiếng Việt. Từ đó đối chiếu so sánh cấu trúc từ về mặtvị trí trong tiếng Anh và tiếng Việt.4Thực hiện: Nhóm 1, lớp Anh B2K6CQ/3Bài tập môn So sánh đối chiếu ngôn ngữ và Dẫn luận ngôn ngữ họcNỘI DUNGcd1. Mô tả, phân loại từ Việt - Anh1.1Định nghĩa từNghiên cứu về từ, có nhiều quan niệm khác nhau, sự phức tạp trong việcđịnh nghĩa từ là do sự khác nhau về kích thước vật chất, loại nội dung được biểuthị và các biểu thị; cách thức tổ chức trong nội bộ cấu trúc; mối quan hệ với cácđơn vị khác trong hệ thống ngôn ngữ như hình vị, câu…; năng lực và chức phậnkhi hoạt động trong câu nói.Mặc dù các nhà nghiên cứu đã cố gắng tìm tòi những tiêu chí cơ bản, phổbiến để nhận diện từ [như: tính định hình hoàn chỉnh, tính thành ngữ, doA.Smirnitskij đưa ra] nhưng khi đi vào từng ngôn ngữ cụ thể, người ta vẫn phảiđưa ra hàng loạt tiêu chí khác nữa, có thể cụ thể hơn, khả dĩ sát hợp với thực tếtừng ngôn ngữ hơn, và thậm chí có cả những biện luận riêng.Vì vậy, chúng ta có thể hiểu:Từ là đơn vị nhỏ nhất của ngôn ngữ, độc lập về ý nghĩa và hình thức, cómột số thuộc tính quan trọng như:1. Tính nhất thể về ngữ âm [có tính 2 mặt: âm và nghĩa]2. Tính hoàn chỉnh về ngữ nghĩa3. Tính độc lập về cú pháp [khả năng tách biệt của từ trong họat động lời nói]Nói cách khác, từ được tạo ra nhờ một hoặc một số hình vị kết hợp vớinhau theo những nguyên tắc nhất định.Ví dụ:Từ tiếng Việt:Từ tiếng Anh:trẻ con= trẻ + conAntipoison= anti + poison1.2 Lớp từ -Từ loại trong tiếng Việt và tiếng Anh1.2.1. Lớp từ. Phạm trù từ loại được xác định trên các tiêu chí:[1] Ý nghĩa ngữ pháp khái quát: sự vật, họat động, trạng thái, tính chất, sốlượng, quan hệ, tình thái.[2] Họat động ngữ pháp của từ:[a] Cấu tạo và khả năng biến đổi dạng thức của từ[b] Khả năng kết hợp từ, kết hợp trong các cấu trúc cú phápPhạm trù từ loại được phân thành 2 lớp lớn:-Thực từ: Danh từ, Động từ, Tính từ, Số từ, Đại từ- Hư từ: Phó từ, Kết từ [Liên từ, Giới từ, Hệ từ LÀ], Thán từ Từ loại tiếng Anh và tiếng ViệtGiống nhau: Cùng có các loại từ loại sau: Danh từ, động từ, tính từ, số từ, đại từ,giới từ, liên từ, thán từKhác nhau:o Trong tiếng Việt không có mạo từ, trạng từo Trong tiếng Anh không có Phó từ [Phó danh từ: những, các, mỗi/cái,chiếc, con... ; Phó thuật từ/vị từ: cũng,vẫn, đều/đã,.. ; Phó số từ: độ,chừng, khoảng..], trợ từ: à, ư, thế, nhỉ...5Thực hiện: Nhóm 1, lớp Anh B2K6CQ/3Bài tập môn So sánh đối chiếu ngôn ngữ và Dẫn luận ngôn ngữ học1.2.2 Các từ loại trong tiếng Anh và tiếng Việta/ Danh từ [Nouns] Ý nghĩa: biểu thị sự vật Đặc trưng ngữ pháp:[1] có phạm trù giống, số, cách,...• Phạm trù số+ Trong tiếng Việt: Danh từ số ít, khi dùng với đơn vị đếm từ hai trở lên cũnggiữ nguyên hình thức, không hề thay đổi. Danh từ số nhiều cần có số từ thêmvào trước danh từ.Ví dụ: một con vịt, hai con vịt, ba con vịt...+ Trong tiếng Anh: Hình thức của danh từ có sự thay đổi từ số ít sang số nhiều.Danh từ số nhiều [Plural Noun] trong Tiếng Anh có hình thức ở dạng số nhiềutheo sau hay còn gọi là phương thức phụ [ hậu tố].Eg: year - years; story -stories.• Phạm trù cách“Phạm trù cách biểu thị mối quan hệ ngữ pháp giữa danh từ với các từ kháctrong cụm từ và câu”.Cách thường thể hiện bằng các phương thức ngữ pháp phụgia, hư từ, trật tự từ…Số lượng nghĩa ngữ pháp trong phạm trù cách ở các ngônngữ không giống nhau.+ Tiếng Việt không có phạm trù cách, quan hệ giữa các từ trong câu được biểuthị bằng hư từ và trật tự từ.Ví dụ: Chiếc mũ của tôi [của: chỉ quan hệ sở hữu]Tôi sẽ đi bằng xuồng [bằng: chỉ phương tiện]+Tiếng Anh: chỉ có danh từ mới có phạm trù cách.Có 2 cáchEg: the teacher [giáo viên - cách chung]the teacher’s [của giáo viên - sở hữu cách][2] Chức vụ ngữ pháp trong câu: chủ ngữ, bổ ngữ, tân ngữVí dụ : Cha tôi là một thầy giáo./ Nam đã ăn vài quả táo.Eg: My father is a teacher./ Nam ate some apples. Phân loại danh từ: có nhiều cách phân loại khác nhau, danh từ có thể phântheo các nhóm như sau:- Danh từ riêng -danh từ chungVí dụ: Nghệ An, Trần Hưng Đạo- nhà cửa, xe máyEg: Microsoft, Lê Duẩn street - picture, computer- Danh từ đếm được[countable nouns]-danh từ không đếm được [Uncountablenouns]Eg: boy, apple, book, tree…-meat, ink, chalk, water Phương thức cấu tạo từTiếng Anh sử dụng phương thức phụ gia: phương thức gắn một phụ tố vào mộtcăn tố hoặc một thân từ để tạo nên từ mới.Eg: teach + er = teacherTiếng Việt chủ yếu là phương thức ghép và phương thức láy.Ví dụ: xe + đạp = xe đạp; nhà + cửa = nhà cửa [từ ghép]Xinh xắn, xinh xinh [từ láy]6Thực hiện: Nhóm 1, lớp Anh B2K6CQ/3Bài tập môn So sánh đối chiếu ngôn ngữ và Dẫn luận ngôn ngữ học• Cách tạo danh từ kép[Compound Nouns] trong Tiếng AnhDanh từ kép là danh từ có cấu tạo gồm 2 từ trở lên ghép lại với nhau.- Danh từ kép có thể được thành lập bằng các cách kết hợp từ sau:Danh từ + Động từ: haircut [hành động cắt tóc/kiểu tóc được cắt], rainfall[lượng mưa], car park [bãi đậu xe hơi],..Tính từ + Danh từ: bluebird [chim sơn ca], greenhouse[nhà kính], software[phần mềm], redhead [người tóc hoe đỏ],..Động từ + Giới từ: look-out [người canh gác], take-off [tranh biếm họa],drawback [mặt hạn chế], breakdown [sự chết máy], cutback [sự cắt bớt], ..Giới từ + Động từ: input [sự nhập liệu], output [sản lượng], overthrow [sự lậtđổ], upturn [sự lên giá], outbreak [sự bùng nổ của chiến tranh], outcome [kếtquả], outlay [kinh phí], outlet [đại lý], inlet [vịnh nhỏ/lạch]b/ Động từ [verbs] Ý nghĩa: biểu thị hoạt động, trạng thái của sự vật Phân loại:+ Nội động từ: biểu thị hành động, hoạt động hoặc trạng thái không thể tác độngtrực tiếp tới một đối tượng khác,Ví dụ: ngủ [ sleep], đi [go], đứng [stand up]+ Ngoại động từ: biểu thị hành động, hoạt động hoặc trạng thái có thể tác độngtrực tiếp lên một đối tượng khác hoặc tạo ra một đối tượng khácVí dụ: tìm [find], write [viết] Chức vụ ngữ pháp:+ Động từ làm trung tâm trong một cụm từ động từ chính-phụ+ Động từ làm vị ngữ hoặc chủ ngữ [danh động từ, động từ nguyên mẫu, mấtkhả năng kết hợp với những từ chỉ thời-thể]Ví dụ: Họ giúp chúng tôi trong việc học.[ C -ĐT - B ]Eg: They help us in our studies. [ S -V-O ]Phương thức cấu tạo động từ:Tiếng ViệtTiếng Anh- Dùng phương thức ghép:- - Có thể ghép động từ với trạng từ,+ Ghép động từ với động từ: học tập, tính từ hay giới từ để tạo thành độngbuôn bán, chạy nhảytừ mới+ Ghép động từ với danh từ: ra lệnh,put downtrả lời, đánh giógo out+ Ghép động từ với tính từ: làm cao,pick uplàm giàu, nói cứngbring back+ Ghép động từ với một hình vị trốngget offnghĩa [hoặc được coi là trốngnghĩa]: viết lách, chạy chọt, rửa ráy- Có thể thêm tiền tố hoặc hậu tố để tạo+ Ghép danh từ hoặc tính từ với động thành động từtừ: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa.+ Thêm tiền tố -re biểu thị sự lặp lại:- Dùng phương thức láy: phân review, rewritevân, hồi hộp+ Thêm hậu tố -en từ tính từ: lengthen,shorten, wooden7Thực hiện: Nhóm 1, lớp Anh B2K6CQ/3Bài tập môn So sánh đối chiếu ngôn ngữ và Dẫn luận ngôn ngữ họcc/ Tính từ [Adjectives] Ý nghĩaTrong tiếng việt: tính từ là những từ chỉ đặc điểm,tính chất của sự vật, hànhđộng , trạng thái.Trong tiếng Anh: tính từ là từ loại được dùng để xác định tính chất, đặc điểm,hình dạng, màu sắc,.. của người và vật.Ví dụ: Bông hoa màu vàng.Eg: He is tall.Nam chạy rất nhanh.She has nice face. Đặc trưng ngữ pháp:+ Tính từ có thể làm vị ngữ , chủ ngữ trong câu. Nhưng khả năng làm vịngữ hạn chế hơn động từ+ Hầu hết tính từ trong tiếng anh đều có thể vừa làm tính vị ngữ, vừa làmtính từ bổ nghĩa.Eg: She is kind.She is a kind girl. Phân loại tính từ:Trong tiếng Việt tính từ có thể phân làm hai loại: Tính từ tự thân: Là những tính từ chỉ có chức năng biểu thị phẩm chất,màu sắc, kích thước, hình dáng, âm thanh, hương vị, mức độ, dunglượng… của sự vật hay hiện tượng. Cụ thể, có thể phân thành các nhómnhỏ như:- Tính từ chỉ phẩm chất: tốt, xấu, sạch, bẩn, đúng, sai, hèn nhát…- Tính từ chỉ màu sắc: xanh, đỏ, tím, vàng,…- Tính từ chỉ kích thước: cao, thấp, rộng, hẹp, dài, ngắn,…- Tính từ chỉ hình dáng: vuông, tròn, cong, thẳng, quanh co…- Tính từ chỉ âm thanh: ồn, ồn ào, trầm, bổng, vang….- Tính từ chỉ hương vị: thơm, cay, nồng, ngọt, đắng, …- Tính từ chỉ cách thức, mức độ: xa, gần, đủ, nhanh, chậm,…- Tính từ chỉ lượng/dung lượng: nặng, nhẹ, đầy, vơi, nông, sâu… Tính từ không tự thân: Là những từ vốn không phải là tính từ mà là nhữngtừ thuộc các nhóm từ loại khác [ví dụ: danh từ, động từ] nhưng được sửdụng như là tính từ. Đây là loại tính từ lâm thời. Tuy nhiên, khi được sửdụng làm tính từ, các danh từ hoặc động từ sẽ có ý nghĩa hơi khác với ýnghĩa vốn có của chúng, thường thì đó là ý nghĩa khái quát hơn.Loại tính từ này phân thành 2 nhóm:- Tính từ do danh từ chuyển loại: công nhân [trong: vải xanh côngnhân]; nhà quê [trong: cách sống nhà quê],..- Tính từ do động từ chuyển loại: phản đối [trong: thư phảnđối]; buông thả [trong:lối sống buông thả],...Trong tiếng Anh, tính từ có thể phân loại theo vị trí, chức năng và công dụng:Chẳng hạn, phân loại tính từ theo vị trí, ta có:Tính từ đứng trước danh từEg: a good pupil [một học sinh giỏi]; a strong man [một cậu bé lười]Tính từ đứng một mình, không cần bất kì danh từ nào đứng sau nó:Eg: The boy is afraid.The woman is asleep.8Thực hiện: Nhóm 1, lớp Anh B2K6CQ/3Bài tập môn So sánh đối chiếu ngôn ngữ và Dẫn luận ngôn ngữ học Cách tạo tính từ képTính từ kép là sự kết hợp của hai hoặc nhiều từ lại với nhau và được dùngnhư một tính từ duy nhất.Tiếng ViệtTiếng AnhGhép một tính từ với một tínhTính từ + tính từ :từ: Vd: xinh đẹp, cao lớn, to béo,Vd: blue-black [xanh đen], white-hotđắng cay, ngay thẳng, mau chóng,[cực nóng], dark-brown [nâu đậm],khôn ngoan, ngu đần.worldly-wise [từng trải]Ghép một tính từ với một danhTính từ +danh từ:từ:Vd: snowwhite [trắng như tuyết]Vd: méo miệng, to gan, cứng đầu,carsick [nhớ nhà], world-wide [khắpngắn ngày, vàng chanh.thế giới], noteworthy [đáng chú ý]Ghép một tính từ với một độngDanh từ + phân từtừ:Vd: handmade [làm bằng tay],Vd: khó hiểu, dễ chịu, chậm hiểu, dễhearbroken [đau lòng], homegrowncoi, khó nói.[nhà trồng], heart-warming [vui vẻ]Láy tính từ gốc, nghĩa là lặp lạiPhó từ + phân từtoàn bộ hoặc một bộ phận của tính từnever-defeated [không bị đánh bại]gốc để tạo ra tính từ mới.outspoken [thẳng thắn]Vd: đen đen, trăng trắng, đo đỏ,well-built [tráng kiện] everlastingvàng vàng, nâu nâu; sạch sẽ, may[vĩnh cửu]mắn, chậm chạp, nhanh nhẹn. Tính từ kép bằng dấu gạchngang [hyphenated adjectives]Ví dụ: A four-year-old girl = The girlis four years old.A ten-storey building = The buildinghas ten storeys.A never-to-be-forgetten memory =The memory will be never forgotten.d/ Trạng từ [Adverbs] Trong tiếng Việt:Trong tiếng Việt không có trạng từ mà chỉ có trạng ngữ có ý nghĩa tương tự nhưtrạng từ trong tiếng Anh.Trạng ngữ là thành phần phụ của câu, bổ sung cho nòng cốt câu, tức là bổ nghĩacho cả cụm chủ vị trung tâm. Trạng ngữ thường là những từ chỉ thời gian, địađiểm nơi chốn, mục đích, phương tiện, cách thức… để biểu thị các ý nghĩa tìnhhuống: thời gian, địa điểm, nguyên nhân, mục đích, kết quả, phương tiện, …Trạng ngữ có thể là một từ, một ngữ hoặc một cụm chủ vị.Có các loại trạng ngữ như:-Trạng ngữ chỉ thời gianVí dụ:Thỉnh thoảng, tôi lại về thăm Ngoại.- Trạng ngữ chỉ cách thứcVí dụ: Với giọng nói từ tốn, bà kể em nghe về tuổi thơ của bà.9Thực hiện: Nhóm 1, lớp Anh B2K6CQ/3Bài tập môn So sánh đối chiếu ngôn ngữ và Dẫn luận ngôn ngữ học-Trạng ngữ chỉ địa điểmVí dụ: Trước cổng trường, từng tốp các em nhỏ tíu tít ra về-Trạng ngữ chỉ mục đích.Ví dụ: Để xứng đáng là cháu ngoan Bác Hồ, chúng ta phải học tập và rènluyện thật tốt.-Trạng ngữ chỉ nguyên nhânVí dụ: Cô bé dậy thật sớm thổi giúp mẹ nồi cơm, vì muốn mẹ đỡ vất vả.Trạng ngữ có vai trò bổ sung ý nghĩa cho nòng cốt câu, giúp cho ý nghĩa củacâu cụ thể hơn. Trong tiếng Anh:Trạng từ [ Adverb] dùng để tính chất/phụ nghĩa cho một từ loại khác trừ danh từvà đại danh từ.Trạng từ thường đứng trước từ hay mệnh đề mà nó cần bổ nghĩa. Nhưng cũngtùy trường hợp câu nói mà ngưới ta có thể đặt nó đứng sau hay cuối câu.Có các loại trạng từ như:- Trạng từ chỉ cách thức [on foot, by bike,..]- Trạng từ chỉ thời gian [today, now, yesterday,..]- Trạng từ chỉ tần suất [often, sometimes, always, never,..]- Trạng từ chỉ mức độ [very, rather, extremely,..]- Trạng từ chỉ số lượng [twice, three times,..]- Trạng từ nghi vấn[When, where, why, how]- Trạng từ quan hệ [địa điểm [where], thời gian [when] hoặc lí do [why]]e/ Đại từ [pronouns]Ý nghĩa: trỏ vào sự vật.Đặc trưng ngữ pháp:+ Thay thế cho thực từ+ Đại từ cũng đóng vai trò chủ từ, túc từ và bổ ngữ trong câu.Phân loại:Tiếng Việt có các loại đại từ:o Đại từ thay thế cho Danh từ: tôi, tao, ai, gì, tất cả, ai? gì?o Đại từ thay thế cho Động từ, Tính từ: thế, vật, nào, saoo Đại từ thay thế cho Số từ: Bấy nhiêu, bao nhiêu,o Đại từ thay thế cho cả câu: đây, đấy, đó,Tiếng Anh có các loại đại từ:o Nhân xưng [personal pronoun]o Sở hữu [possessive pronoun]o Phản thân [reflexive pronoun]o Chỉ định [demonstrative pronoun], bất định [indefinite pronoun]o Quan hệ [relative pronoun]o Nghi vấn [interrogative pronoun].f/ Số từ [numeral]Ý nghĩa: biểu thị số lượng hoặc số thứ tự của sự vậtĐặc trưng ngữ pháp:• [1] hính thái khác nhau cho số lượng và số thứ tự10Thực hiện: Nhóm 1, lớp Anh B2K6CQ/3Bài tập môn So sánh đối chiếu ngôn ngữ và Dẫn luận ngôn ngữ học• [2] tam-đệ tam/nhất-thứ nhất/• [3] chức vụ ngữ pháp định ngữ cho danh từ• [4] dạng thức của danh từ thay đổi theo số từCả tiếng Anh và tiếng Việt đều có số thứ tự, số đếm, số thứ tự . Tuy nhiên, cáchcấu tạo khác nhau, số từ trong tiếng Anh còn giữ nhiều chức năng ngữ pháptrong câu. Phân loại:-Các loại số từ trong tiếng Việt:+Số từ chỉ số lượng chính xác:tiếng Việt có sử dụng hai hệ thống số đếmchính xác: số đếm thuần Việt và số đếm Hán-Việt.Ví dụ: số đếm thuần Việt : tám mét, bốn nămsố đếm Hán-Việt :nhất, nhị, tam, tứ+Số từ chỉ số lượng áng chừng: vài, dăm, mươi[vài ba, dăm ba, dăm bảy]+Số thứ tự : được tạo ra bằng cách thêm từ ‘thứ’ vào trước các số đếm.Ví dụ: thứ hai, thứ nhất-Các loại số từ trong tiếng Anh+Số đếm [1:one; 17: seventeen,..]+ Số thứ tự: để chỉ thứ tự của một người, một vật hay một sự việc trong mộtchuỗi những người, vật hay sự việc. Số thứ tự hình thành dựa trên căn bản là sốđếm.Eg: first [thứ nhất], second [thứ hai], third [thứ ba] ứng với các số đếm 1, 2, 3.g/ Kết từ: Quan hệ từ/ Liên từ : và, với, hay.../And, with, or… Giới từ: của, bằng, về, do, để.../ of, by, about, as, for… Hệ từ LÀh/ Thán từ [exclamation]Ý nghĩa: biểu thị cảm xúc của người nói/viết.Ví dụ: Tiếng Anh: Hello! Oh! Ah!Tiếng Việt: ôi, á, trời ơi..i/ Mạo từ/ quán từ[ a, an, the] Đây là từ loại chỉ có trong tiếng Anh Ý nghĩa: Mạo từ dùng để giới thiệu một danh từ. Có hai loại mạo từ: mạotừ bất định [indefinite article] và mạo từ xác định [definite article]. Đặc trưng ngữ pháp• Mạo từ bất định được sử dụng trước danh từ đếm được số ít. Mạo từ bấtđịnh có hai hình thức: "A" và "AN". "A" được dùng trước một danh từ bắtđầu bằng phụ âm; "AN" trước một danh từ bắt đầu bằng nguyên âm.Eg: a table, an architect• Khi đề cập một người hoặc sự việc cụ thể thì ta phải dùng với mạo từ xácđịnh [the], không phân biệt số ít hay số nhiều, đếm được hay không đếmđược.Eg: My room has a table. I ofen use the table for learning.k/ Phụ từ: chỉ có trong tiếng Việt, không có ở tiếng Anh Đặc trưng ngữ pháp: làm thành tố phụ trong các cụm từ.Phụ từ gồm định từ và phó từ11Thực hiện: Nhóm 1, lớp Anh B2K6CQ/3Bài tập môn So sánh đối chiếu ngôn ngữ và Dẫn luận ngôn ngữ học* Định từ: là loại phụ từ chuyên đi kèm với danh từ để bổ sung ý nghĩa số lượngcho danh từ. Đó là các từ: những, các, mọi, mỗi, từng, một.- Các định từ những, các được kết hợp với danh từ để tạo ra số nhiều. Sự khácbiệt giữa các định từ này thể hiện ở chỗ: những dùng để tạo ra số nhiều hạn chế,còn các dùng để tạo ra số nhiều nói chung, ví dụ:- Tôi nhớ những đêm Hà Nội thơm nồng mùi hoa sữa.- Các nơi trên thế giới đang chuẩn bị đón năm mới.* Phó từ: là những từ chuyên đi kèm động từ, tính từ để bổ sung ý nghĩa chođộng từ, tính từ.Phân loại phó từ: có nhiều cách khác nhau:Căn cứ vào vị trí phó từ, ta có 2 nhóm nhỏ:o Phó từ đứng trước động từ, tính từo Phó từ đứng sau động từ, tính từCụ thể tổng hợp như bảng sau:Ý nghĩaPhó từ đứng trướcPhó từ đứng sauChỉ quan hệ thời gianĐã, đang, sẽ, vừaChỉ mức độThật, rất, hơi, kháLắm, quá, cực kìChỉ sự tiếp diễn tương tựCũng, vẫn, lại, cònChỉ sự phủ địnhKhông, chưa, chẳngChỉ sự cầu khiếnĐừng, hãy, chớChỉ kết quả và hướngVào, ra, lên, xuốngChỉ khả năngĐượcl/ Trợ từ: chỉ có ở tiếng Việt, không có trong tiếng AnhTrợ từ là những từ chuyên đi kèm một từ ngữ trong câu để nhấn mạnh hoặcbiểu thị thái độ đánh giá sự vật , sự việc được nói đến ở từ ngữ đó.à, ư, thế, nhỉ, những...Ví dụ : Tôi nói những hai ba lần mà nó không nghe.2. So sánh, đối chiếu cấu trúc từ về mặt vị trí thông qua 2 đoạn trích tiếngViệt và tiếng Anh [mỗi đoạn có khoảng 300 từ]2.1. Thống kê số lượng các loại từ và từ loại tiếng Việt và tiếng Anh có tronghai đoạn tríchTrước khi đi vào mô tả vị trí, chúng tôi tiến hành lập bảng thống kê số lượngcác loại từ và từ loại theo 2 bảng sau:Bảng thống kê số lượng các loại từ theo phương thức cấu tạoLoại từTừ đơnĐoạn trích Tiếng ViệtSốVí dụlượng190chợ, họp, nếuTừ ghép61phương thức, thung lũngTừ láy7lởm chởm, miên man12Đoạn trích Tiếng AnhSốVí dụlượng188prosperity, nature,town8honey-like,homemade0Thực hiện: Nhóm 1, lớp Anh B2K6CQ/3Bài tập môn So sánh đối chiếu ngôn ngữ và Dẫn luận ngôn ngữ họcTiếp theo, chúng tôi tiến hành thống kê số liệu các loại từ loại có trong cảhai ngôn ngữ gồm: danh từ, động từ, tính từ, số từ, đại từ, liên từ, giới từ, hệ từlà. Tức không có trợ từ, phó từ [không có trong tiếng Anh], mạo từ, trạng từ[không có trong tiếng Việt] nhưng chúng tôi cũng đưa vào bảng để chúng ta cócách đối chiếu tổng quan hơn về cách sử dụng từ của người Anh và người Việt.Bảng thống kê số lượng các loại từ loại có trong hai đoạn tríchTừ loạiDanh từĐộng từTính từSố từĐại từTrạng từMạo từPhụ từĐoạn tríchTiếng ViệtSốlượng1133534720027Liên từ15Giới từHệ từ làThán từTrợ từ16400Kết từVí dụPhố Cáo, caonguyênlùi, nếm, bánlởm chởm, chínhxácmột, ngàn, ngũai, đónhững, các, đã,sẽ, không, rấtcùng, và, nhưng,do vậycủa, như, cholàĐoạn tríchTiếng AnhSốlượng98415026113601438000Ví dụregion, nature, valleyis, changed, has, seen,mountainous, every,this, unsploiled30most, it, itself, whoaccurately, where,never, rarelya, theIf, so, eventhough,andof, by, in2.2. Mô tả vị trí các từ loại thông qua 2 đoạn trích tiếng Việt và tiếng AnhTừ bảng thống kê trên, chúng tôi thấy số lượng thán từ, trợ từ không cótrong cả hai đoạn trích nên chúng tôi không mô tả còn những từ loại khác đềuđược tiến hành mô tả như sau:13Thực hiện: Nhóm 1, lớp Anh B2K6CQ/3Bài tập môn So sánh đối chiếu ngôn ngữ và Dẫn luận ngôn ngữ họca/ Vị trí danh từĐoạn trích Tiếng Việt- Đứng ở vị trí trung tâm trong mộtcụm từ chính-phụ.Ví dụ: Mỗi tấm váy tự may-Danh từ có thể kết hợp với những sốtừ [một, hai,...], đại từ chỉ số [tất cả],lượng từ [những, các], phó danh từ[con, cái,...]ở trước nó và những từ đểtrỏ ở sau nó để tạo ra cấu trúc danhngữ.Cụ thể, đứng ở vị trí trung tâmtrong danh ngữ, vị trí danh từ nằmtrong cụm danh ngữ theo thứ tự sau:•Từ chỉ tổng lượng [tất cả, hếtthảy, toàn bộ].Số từ [một, hai, ba, vài, dăm,mỗi,..y]Từ chỉ xuất [cái]danh từ chính [danh từ: mèo, sách..hoặc danh từ chỉ loại + danh từ[conmèo, cuốn sách]danh từ phụthực từ nêu đặc trưng của danh từ[thường là tính từ].tính từ chỉ thứ tự[đầu tiên, sau cùng,thứ nhất, thứ 2, 3, 4,…]từ chỉ định [ ấy, nọ, kia, này, đấy,đó,… ]Đoạn trích Tiếng Anh- Đứng ở vị trí trung tâm trong danhngữ, trật tự của nó như sau:• Tiền chỉ định từ [Pre – determiner:all, both, half, double]Chỉ định từ [Determiner]: gồm+ Mạo từ [Article: a, an, the]+ Tính từ chỉ định [demonstrative adj:this, that, these, those]+Tính từ sở hữu [possessive adj:my,your, his, her, its, our, their..]+ Sở hữu cách [possessive case: ‘s]+Các từ chỉ định khác [another, any,each, either, enough, much, neither, no,some, which, whose…]Tính từ [adjective]quá khứ phân từ [past participle]/Hiện tại phân từ [present participle]Danh từ phụ [Subordinate Noun:được dùng như tính từ, để bổ nghĩa,hạn định, chỉ rõ ý nghĩa/ phạm vi danhtừ chính]Danh từ chính [Head Noun: là trungtâm của danh ngữ ]Thành phần bổ nghĩa đặt sau danh từchính [post – modifier: thường là cụmgiới từ].Eg: the Dong Van stone plateaua bustling marketVí dụ:30km, một kiệt tácevery weeknhững chõ xôi ngũ sắc của người Tàthe Pho Cao Markettấm váyChợ Phố Cáo [danh từ phụ đứng sau [danh từ chính đứng sau danh từ phụ]danh từ chính]- Khi dùng làm vị ngữ, danh từ thườngphải đặt sau hệ từ "là".Ví dụ: Theo lối đi vào cổng chợ là nơimiên man các sản vật núi rừng bàybán cùng hàng gia dụng và đồ nôngcụ.14Thực hiện: Nhóm 1, lớp Anh B2K6CQ/3Bài tập môn So sánh đối chiếu ngôn ngữ và Dẫn luận ngôn ngữ họcb/ Vị trí động từĐoạn trích Tiếng Việt-Động từ thường làm vị ngữ trong câunên đứng sau chủ ngữ.Ví dụ: Chợ Phố Cáo họp ngay rìangoài trấn Phố Cáo.- Có động từ thường kết hợp với cácphụ từ đã, sẽ, đang, cũng, vẫn, hãy,đừng, chớ, không…đằng trước để tạothành cụm động từ.Ví dụ: Sự phồn thịnh, nét nguyên sơcủa vùng thung lũng Phố Cáo đã tạonên một phiên chợ rất sầm uất.-Động từ đứng sau các động từ tìnhthái: trông, mong, cầu, chúcVí dụ: hi vọng ngắm cô gái Môngxinh xẻo- Động từ đứng ở sau danh từ chínhnêu đặc trưng của vật biểu thị bằngdanh từ ở vị trí trung tâm.Ví dụ: khu bán vải, tấm váy tự mayCủ rừng chữa bệnhĐoạn trích Tiếng Anh-Động từ thường đứng sau chủ ngữ,cấu trúc thường gặp là: S-V-OEg: Pho Cao Town has fertile landsoil rarely seen in the bristly stony anddry area.+có những động từ ở dạng to-inf đi saunhững động từ như: prove, want,hope,..Eg: the area reserved for fabric salesproves to be most crowded.hope to rest their eyes+có những động từ ở dạng bare-inf đi saunhững động từ như: have to, must, would,…Eg: must remember the dayNot having to sustain a severe climate+V chính ở hình thức quá khứ phân từ,được sử dụng trong cấu trúc bị động vàđứng sau trợ động từ trong một số thìtiếng Anh.Eg: The prosperity and unsploilednature of the Pho Cao valley hascreated a bustling market.It would be held on Saturday the next week+ có động từ ở hình thức quá khứ phântừ [v-pp], đi liền ngay sau N trongmệnh đề quan hệ bị tỉnh lược đại từquan hệ nhằm bổ sung nghĩa cho N đó.Eg:the area reserved for fabric sales[the area which is reserved for fabricsales]five-colored steamed glutinous ricecooked by the Tay minority people+ có động từ ở dạng danh động từ[gerund] thì phải đi sau một số verbnhư keep, stop, delay, consider, ..Eg:The market keeps turning in theclock back every week.+Có thể đứng trước các giới từ để tạothành cụm động từ trong cấu trúc:V+ prep+ gerund/NEg: So locals - who crave for another15Thực hiện: Nhóm 1, lớp Anh B2K6CQ/3Bài tập môn So sánh đối chiếu ngôn ngữ và Dẫn luận ngôn ngữ họchelping of thang co.c/ Vị trí tính từĐoạn trích Tiếng Việt- Đứng sau động từ:Ví dụ: hầu hết đàn ông hết say rượu-Đứng sau chủ ngữ làm chức năng vịngữ của câu.Ví dụ:Cách Đồng Văn 30km, chợ PhốCáo họp ngay rìa ngoài trấn Phố Cáo,đậm chất hoang sơ núi rừng miền sơncước, dễ làm say lòng người.- Đứng sau danh từ được bổ nghĩa:Ví dụ: chất hoang sơ , rừng đá lởmchởm khô hạn,ánh nắng vàng óng ,…Đoạn trích Tiếng Anh- Chỉ đứng sau động từ “to be” và độngtừ nối[ linking verbs] như smell, feel,taste, sound,...Eg: to be most crowded- Đứng trước danh từ được bổ nghĩa:Eg: the wild nature, the bristly stonyand dry area, the honey-like yellowsunlight ,…- Khi có nhiều tính từ khác loại cùng bổnghĩa cho 1 danh từ, thì chúng phảiđược sắp xếp theo một trật tự các loạitính từ như sau:Opinion - size – quality- age - shape colour - origin – material- type –purpose + NEg: a beautiful Hmong girl- Khi có nhiều tính từ khác loại cùngbổ nghĩa cho 1 danh từ, thì chúng cóthể sắp tùy ý, không theo một trật tựnào.Ví dụ: Cô gái Mông xinh xẻo[ article – Adj of opinion-adj of originHoặc Cô gái xinh xẻo người MôngN]Tính từ nào có tác dụng bổ nghĩafive-colored steamed glutinous rice[Adj of color-Adj of origin- N]mạnh nhất, trực tiếp nhất, dễ thấy nhấtthì có vị trí gần với danh từ nhất .Tính từ nào có tác dụng bổ nghĩa mạnhnhất, trực tiếp nhất, dễ thấy nhất thì cóvị trí gần với danh từ nhất .d/ Vị trí số từĐoạn trích Tiếng ViệtĐoạn trích Tiếng Anh-Số từ chỉ số lượng chính xác đứng - Số đếm đứng trước danh từtrước danh từEg: 30 kilometersVí dụ: 30km- Số đếm đứng trước N-ed tạo nên cácmột kiệt táctính từ ghépngũ sắcEg: five-colored16Thực hiện: Nhóm 1, lớp Anh B2K6CQ/3Bài tập môn So sánh đối chiếu ngôn ngữ và Dẫn luận ngôn ngữ họce/ Vị trí đại từĐoạn trích Tiếng ViệtĐoạn trích Tiếng Anh- Số lượng đại từ rất ít, có đại từ chỉ -Đại từ nhân xưng trong tiếng Anhđịnh được làm thành tố phụ kết thúc thường đứng ở đầu câu làm chủ ngữcụm danh từhoặc đứng sau động từ be, đằng saucác phó từ so sánh như than, as, that...Ví dụ: những ai ghé chơi.Eg: If it were held on Sunday thisweek, it would be held on Saturday thenext week, and Friday the week after.- Đại từ quan hệ đứng ngay sau tiền tốmà nó thay thế, làm chủ ngữ trongmệnh đề [clause] theo sau, liên kết haimệnh đề với nhau.Eg: So locals – who crave for anotherhelping of thang co.Đại từ phản thân có tác dụng nhấnmạnh chủ ngữ đứng ngay sau chủ ngữEg: Pho Cao Market opens right onthe curb of Pho Cao Town, set amidstthe wild nature of the mountainousregion that by itself is intoxicating.f/ Vị trí trạng ngữ [tiếng Việt]- trạng từ [tiếng Anh]Đoạn trích Tiếng Việt-Trong tiếng Việt, không có trạng từmà sử dụng trạng ngữ để thay thế, đặcbiệt các trạng ngữ chỉ cách thức, thờigian, nơi chốn.Vị trí trạng ngữ khá linh hoạt, có thểđứng đầu câu, giữa câu hay cuối câuvà thường nhận biết bởi một quãngngắt hơi khi nói, dấu phẩy khi viêt.+ Đứng đầu câuVí dụ: Hằng tuần, chợ họp theophương thức lùi ngày. [trạng ngữ chỉthời gian]Ở câu trên, ta có thể thay đổi vị trícác cụm từ làm trạng ngữ mà vẫnđảm bảo nội dung của câu.Chợ họp theo phương thức lùi ngàyhằng tuần.Trạng ngữ chỉ nơi chốn thường ở cuốicâu hoặc đầu câu, nhưng khi muốnnhấn mạnh, người thường đưa ra ở đầucâuĐoạn trích Tiếng Anh-Có thể đứng đầu câu [front-postion],đứng giữa câu [mid-postion] [trướcđộng từ chính và sau động từ to be],hoặc đứng cuối câu. Tuy nhiên, trạngtừ trong tiếng Anh phải tuân thủ theocác quy tắc nhất định mà trong đoạntrích cũng đã thể hiện rõ, cụ thể:+Trạng từ bổ nghĩa cho từ nào thì phảiđứng gần từ ấy.Eg: the welcoming nature of thepopulation as a whole never fail tocharm regular market goers andvisitors.+Khi trạng từ bổ nghĩa cho một độngtừ kết hợp bởi trợ động từ + động từchính, trạng từ thường đi sau ngay trợđộng từ.Eg: the honey-like yellow sunlight hasnever changed.+Trạng từ chỉ cách thức thường đứngsau động từ hoặc đứng sau tân ngữ17Thực hiện: Nhóm 1, lớp Anh B2K6CQ/3Bài tập môn So sánh đối chiếu ngôn ngữ và Dẫn luận ngôn ngữ họcVí dụ: Tại chợ Phố Cáo, đông đảo và [nếu như có tân ngữ].vui mắt nhất phải kể tới khu bán vải. Eg: Locals must remember the day[trạng ngữ chỉ nơi chốn]accurately.+Trạng từ chỉ thời gian thông thườngđược đặt ở cuối câu [điều này kháctiếng Việt].Eg: If it was held on Sunday thisweek…+Trạng ngữ chỉ tần suất [Frequency]và được đặt sau động từ "to be" hoặctrước động từ chính:Eg: Pho Cao Town has fertile landsoil rarely seen in the bristly stony anddry area.+Trạng từ chỉ mức độ đi trước tính từhoặc trạng từ mà chúng bổ nghĩa.Eg: The most popular item+Trạng từ quan hệ thường đứng giữagiúp liến kết hai chủ để hoặc hai câulại với nhauEg: The prosperity and unsploilednature of the Pho Cao valley hascreated a bustling market, where themaize alcohol yeast has been the same.- Trạng từ ở vị trí đầu câu thường đượcnhấn mạnh hơn ở các vị trí khác, dođó, chỉ khi có mục đích nhất định tamới đặt ở vị trí đầu câu.Eg: At the Pho Cao market, the areareserved for fabric sales proves to bemost crowded.g/ Vị trí mạo từĐoạn trích Tiếng ViệtĐoạn trích Tiếng AnhKhông có mạo từ, chỉ khi thực sự Sử dụng nhiều mạo từ khi dịch đểcần thiết sử dụng để nhấn mạnh về diễn đạt, đặc biệt :số lượng, ý nghĩa “một” sự vật mới +mạo từ không xác định “a” luônđược sử dụng số từ “một” ở trước được dùng trước một danh từ số ítdanh từ số ít, còn không người đọc bắt đầu bằng phụ âmvẫn hiểu được.Eg:a beautiful Hmong girlVí dụ:. Do vậy khách phương xaa severe climatemuốn nếm lại món thắng cố [một +mạo từ xác định “the” được dùngmón ăn làm từ thịt ngựa] .trước danh từ chỉ người hoặc vật đãỞ đây “một món ăn làm từ thịt xác định hoặc đã được đề cập đếnngựa” có thể viết “món ăn làm từ trước đó- người nghe biết, ngườithịt ngựa” mà không làm thay đổi ý nói đang nói về người hoặc vật nào..18Thực hiện: Nhóm 1, lớp Anh B2K6CQ/3Bài tập môn So sánh đối chiếu ngôn ngữ và Dẫn luận ngôn ngữ họcnghĩa.Còn trong ví dụ sau, số từ “một” làthực sự cần thiết vì tác dụng nhấnmạnh đặc trưng của phiên chợ phốCáo khác hẳn các phiên chợ khác.Ví dụ: Sự phồn thịnh, nét nguyên sơcủa vùng thung lũng Phố Cáo đãtạo nên một phiên chợ rất sầm uất,ở đó mùi men rượu ngô thì vẫn vậy,ánh nắng vàng óng như mật ong thìngàn năm không đổi.h/ Vị trí phụ từEg: the curb of Pho Cao TownThe most popular item is thepatterned fabric woven by Hmongwomen.Đoạn trích Tiếng Việt- Các định từ “những, các” đượckết hợp trước danh từ để tạo ra sốnhiều.Đoạn trích Tiếng AnhKhông có phó từ được sử dụngtrong tiếng Anh. Thay vào đó, tiếngAnh sử dụng phương thức phụ tố vàcác từ có nghĩa tương ứng và các thìđể diễn tả các ý nghĩa mà tiếng Việtmuốn diễn đạt.Ví dụ: để thay thế cho định từ- bổsung ý nghĩa số lượng [các, những]bằng cách thêm “s/ es” ở đằng saudanh từ [ Noun]Những nụ cười con gái hình như cóphần tươi hơnThe cheerful and shy smiles of theethnic minority girls+Chợ sẽ họp vào ngày thứ bảytuần sau.it would be held on Saturday thenext week. [sử dụng thì tương lai]Ví dụ:các sản vật núi rừngNhững nụ cười con gái-Các phó từ đứng trước động từ,tính từ bổ sung ý nghĩa về thời gian[đã, sẽ], mức độ [hơn, rất], tiếpdiễn tương tự [vẫn, lại], phủ định[không]Ví dụ:+Chợ sẽ họp vào ngày thứ bảytuần sau.+Sự phồn thịnh, nét nguyên sơcủa vùng thung lũng Phố Cáo đãtạo nên một phiên chợ rất sầm uất,+ Ở đó, mùi men rượu ngô thì một phiên chợ rất sầm uất,vẫn vậy.a bustling market. [sử dụng tính+ Không chịu cảnh khắc nghiệt từ tương ứng để diễn đạt]như cao nguyên đá Đồng Văn- Các phó từ đứng sau các động từ,tính từ bổ sung ý nghĩa kết quả vàhướng [vào]Ví dụ:Theo lối đi vào cổng chợ lànơi miên man các sản vật núi rừngbày bán cùng hàng gia dụng và đồnông cụ.19Thực hiện: Nhóm 1, lớp Anh B2K6CQ/3Bài tập môn So sánh đối chiếu ngôn ngữ và Dẫn luận ngôn ngữ họci/ Vị trí giới từĐoạn trích Tiếng Việt-Các loại giới từ đứng trước danh từhoặc cụm danh từ để tạo thành trạngngữ có ý nghĩa tương ứng+ Trạng ngữ chỉ nơi chốnVí dụ:Tại chợ Phố Cáo+ Trạng ngữ chỉ thời gianVí dụ: Vào ngày chủ nhật tuần này+Trạng ngữ chỉ cách thứcTheo phương thức lùi ngày-Giới từ đứng trước danh từ biểu thịđiều sắp nêu ra là đối tượng chịu tácđộng, chịu ảnh hưởng của tính chất,trạng thái vừa được nói đến.Ví dụ: gợi niềm hân hoan cho nhữngai ghé chơik/ Vị trí liên từĐoạn trích Tiếng Việtở vị trí giữa hai từ hoặc ngữ có cùngmột chức năng trong câu,hay giữa hai câu hoặc phâncâuví dụ: Do vậy, khách phương xa muốnnếm lại món thắng cố [một món ăn làmtừ thịt ngựa] và hi vọng ngắm cô gáiMông xinh xẻo bán hàng phải nhớngày thật chính xác, mặc dù hầu hếtđàn ông hết men say vào thời điểm chợtan.Đoạn trích Tiếng Anh+ Đứng trước danh từ hoặc cụm danhtừ để tạo thành trạng từ hoặc ngữ giớitừ.Eg: At the Pho Cao market+ Đi sau động từ tạo thành ngữ độngtừ, thường cấu trúc: V + prep + N/gerundEg:crave for , end upĐoạn trích Tiếng Anh+Liên từ kết hợp [nối các từ, các nhómtừ có chức năng giống nhau] đứng ởgiữa các từ, các nhóm từ đó.Eg:the bristly stony and dry areabamboo shoots, beeswax and foresttubers+ Liên từ phụ thuộc để nối hai mệnhđề, thường đứng trước mệnh đề phụ.Eg:So locals – who crave for anotherhelping of thang co [ a horse meat dish] and hope to rest their eyes on abeautiful Hmong girl – must rememberthe day accurately, eventhough mostmen end up inebriated by the time itcloses.Trường hợp liên từ điều kiện, giả thiếtđứng trong câu với hai mệnh đề chínhvà mệnh đề phụ thì nó sẽ quy định thìtương ứng với mỗi dạng điều kiện chocả hai mệnh đề.Chẳng hạn điều kiện loại 2 có cấu trúcIf + S + be/ V[II] [past subjuntive], S +would + bare-infEg:If it were held on Sunday this week,it would be held on Saturday the nextweek, and Friday the week after.20Thực hiện: Nhóm 1, lớp Anh B2K6CQ/3Bài tập môn So sánh đối chiếu ngôn ngữ và Dẫn luận ngôn ngữ học2.3.Những điểm giống và khác nhau của cấu trúc từ về mặt vị trí trong haiđoạn trích tiếng Việt và tiếng AnhTừ kết quả mô tả, phân loại các từ loại có trong hai đoạn trích Việt – Anhở trên, chúng tôi rút ra một số điểm giống và khác nhau trong cấu trúc từ ViệtAnh về mặt vị trí như sau:2.3.1.Những điểm giống nhau1/ Cả hai ngôn ngữ tiếng Anh và tiếng Việt đều cùng loại hình S – V – O, cùnggiống nhau về trật tự từ ở phần chỉ định từ [determiner], mạo từ [article] và giớingữ [prepositional phrase] sau danh từ. Như: tất cả N, N của N về …, N mà,…2/ Danh từ trong tiếng Anh và tiếng Việt đều có thể đứng ở vị trí trung tâm trongcụm danh ngữ và phải tuân theo những trật tự nhất định trong mối quan hệ vớicác yếu tố đứng trước và sau nó.Tuy nhiên, ngoài các vị trí có trật tự cố định trong mọi trường hợp của cụmdanh ngữ, thì cả hai ngôn ngữ vẫn có các vị trí mà có thể bị thay đổi trong mộtsố trường hợp nhất định do các nhân tố về trật tự từ, như: yếu tố về tâm lý, vềngữ nghĩa muốn nhấn mạnh [quan trọng nói trước, phụ nói sau], yếu tố hài hoàvề mặt ngữ âm, yếu tố về khối lượng định ngữ, yếu tố về phân đoạn thực tại…Trong câu, danh từ có thể đứng đầu câu [làm chủ ngữ] hoặc đứng cuối câu [làmtân ngữ].3/ Động từ trong tiếng Việt và tiếng Anh đều có thể xuất hiện ở nhiều vị trítrong câu, nhưng về cơ bản chúng đều thường hay xuất hiện ở sau chủ ngữ làmchức năng vị từ/ vị ngữ của câu.4/ Quan điểm trong ngôn ngữ tiếng Anh cũng như trong tiếng Việt là tính từ nàocó tác dụng bổ nghĩa mạnh nhất, trực tiếp nhất, dễ thấy nhất thì có vị trí gần vớidanh từ nhất [cùng về khoảng cách với danh từ chính nhưng ngược chiều nhau,tiếng Anh thì gần từ phía bên trái, còn tiếng Việt thì gần từ phía bên phải].5/ Nhìn chung, trạng từ tiếng Anh có ý nghĩa tương tự trạng ngữ trong tiếngViệt. Về vị trí, chúng có thể đứng đầu câu [front-postion], đứng giữa câu [midpostion] [trước động từ chính và sau động từ to be], hoặc đứng cuối câu.6/ Số từ trong Tiếng Anh và tiếng Việt đều có số thứ tự, số đếm. Số đếm trongtiếng Anh và tiếng Việt đều đứng trước danh từ mà nó bổ nghĩa.7/ Liên từ trong cả hai ngôn ngữ đều ở vị trí giữa hai từ hoặc ngữ có cùngmột chức năng trong câu, hay giữa hai câu hoặc phân câu, giữa haimệnh đề nhằm thể hiện các quan hệ khác nhau như nguyên nhânkết quả, giả thiết- điều kiện, tương phản,...2.3.2.Những điểm khác nhau1/ Về số lượng từ, nhờ sử dụng phương thức phụ tố hoặc sử dụng thành ngữ, tụcngữ mà số lượng từ trong tiếng Anh giảm hẳn. Trong tiếng Việt lại sử dụngphương thức hư từ [function words] để thể hiện các ý nghĩa ngữ pháp. Do vậy,dù cùng thể hiện một nội dung ý nghĩa nhưng tiếng Anh lại sử dụng ít từ hơntiếng Việt.2/Trong tiếng Anh mặc dù có từ láy nhưng số lượng rất hạn chế, không đủ đểmô tả sự phong phú, tinh tế về mặt nội dung, ý nghĩa của các từ láy tiếng Việt,nên trong đoạn trích tiếng Anh sử dụng các tính từ có ý nghĩa tương ứng một21Thực hiện: Nhóm 1, lớp Anh B2K6CQ/3Bài tập môn So sánh đối chiếu ngôn ngữ và Dẫn luận ngôn ngữ họccách tương đối để thay thế nên phần nào làm mất nét hay của từ gốc mà bảntiếng Việt đã sử dụng.3/ Điểm khác biệt lớn nhất là trong tiếng Anh thì các tính từ đứng trước danh từ,danh từ phụ [được dùng như tính từ] đứng trước danh từ chính, còn trong tiếngViệt thì ngược lại, tính từ đứng sau danh từ mà nó bổ nghĩa, danh từ phụ đứngsau danh từ chính để hạn định cho danh từ đó.Điều này được lý giải bởi tính linh động [dương] của ngữ pháp tiếng Việt[do ảnh hưởng văn hoá phương Đông – mang tính âm]. Nghĩa là trong danh ngữ,tiếng Việt cho phép người sử dụng theo một nguyên tắc chung là suy nghĩ đếncái gì trước, cái gì quan trọng, cần thiết thì nói/ viết ra trước. Đây cũng là mộttrật tự tự nhiên theo tư duy của con người-một trật tự tự nhiên, trật tự thuận.Trong tiếng Anh thì trật tự định tố trong danh ngữ không được tự do, khôngđược linh động [do bị ảnh hưởng của nền văn hoá phương Tây mang tínhdương]. Trật tự các yếu tố bổ sung nghĩa cho danh từ chính trong tiếng Anh bịchi phối bởi khuôn mẫu tương đối chặt chẽ. Chính vì vậy mà nhiều cái ta suynghĩ ra sau thì lại nói ra trước và ngược lại.4/ Ở cấp độ câu, trong tiếng Việt, danh từ khi dùng làm vị ngữ thì thường phảiđặt sau hệ từ "là".5/ Động từ trong tiếng Anh rất phong phú và đa dạng, ở nhiều hình thức khácnhau như nguyên mẫu có to [to-inf], nguyên mẫu không “to” [bare-inf], quákhứ phân từ [past participle, v-pp], hiện tại phân từ[present perfect, v-ing] tức làcó sự biến đổi hình thái khi sử dụng. Quan trọng phải hòa hợp thì, chủ ngữ vàtuân theo những quy tắc nhất định để hòa hợp với các yếu tố quanh nó, do đó vịtrí của chúng cũng rất khác nhau trong câu. Chúng có thể đứng sau động từ, trợđộng từ, giới từ hặc danh từ khác..tùy vào các cách dùng khác nhau. Trong khiđó, động từ trong tiếng Việt không biến đổi hình thức và thường đứng sau cácphụ từ đã, sẽ, đang, cũng, vẫn, hãy, đừng, chớ để tạo thành cụm động từ mangcác ý nghĩa khác nhau.6/ Trong tiếng Việt, khi có nhiều tính từ khác loại cùng bổ nghĩa cho 1 danh từ,thì chúng có thể sắp tùy ý, không theo một trật tự nào. Còn trong tiếng Anh, khicó nhiều tính từ khác loại cùng bổ nghĩa cho một danh từ, thì chúng phải đượcsắp xếp theo một trật tự nhất định.Điều này cũng tương tự với trường hợp của trạng ngữ trong tiếng Việt vàtrạng từ trong tiếng Anh. Trong tiếng Việt, các loại trạng ngữ có thể thay đổi vịtrí trong câu một cách dễ dàng mà không làm thay đổi nội dung ý nghĩa của câu.Trong khi đó trạng từ trong tiếng Anh tùy vào từng loại ý nghĩa mà vị trí củachúng phải tuân thủ theo những quy tắc nhất định.7/ Trong tiếng Việt, tất cả các tính từ đóng vai trò bổ nghĩa cho động từ thìđứng sau động từ đó. Điều này đúng với các loại động từ trong tiếng Việt. Tuynhiên, trong tiếng Anh, người ta lại phân động từ theo hai nhóm, nếu là động từtobe hoặc động từ nối [linking verbs] thì hình thức tính từ giữ nguyên, nhưngnếu động từ thường thì bổ nghĩa cho động từ thường ta phải sử dụng trạng từ [từloại này không có trong tiếng Việt] thay vì sử dụng tính từ như trong tiếng Việt .22Thực hiện: Nhóm 1, lớp Anh B2K6CQ/3Bài tập môn So sánh đối chiếu ngôn ngữ và Dẫn luận ngôn ngữ học8/ Tính từ trong tiếng Việt có thể trực tiếp đứng sau chủ ngữ làm chức năng vịngữ của câu, trong khi đó tính từ tiếng Anh muốn làm thành phần vị ngữ phảiđứng sau tobe hoặc các động từ nối [linking verbs].9/ Trong tiếng Việt không có mạo từ, trong tiếng Anh, mạo từ không xác định“a” mang nghĩa “một” luôn đứng trước một danh từ số ít bắt đầu bằng phụ âm.Nhưng nếu dịch từ tiếng Anh sang tiếng Việt thì đôi khi tiếng Việt không cần sửdụng số từ “một” như trong tiếng Anh.10/ Trong tiếng Việt, các định từ đứng trước các danh từ bổ sung ý nghĩa sốlượng [những, các, từng, mỗi, mọi..]. Các phó từ đứng trước động từ, tính từ bổsung ý nghĩa về thời gian [đã, sẽ], mức độ [hơn, rất], tiếp diễn tương tự [vẫn,lại], phủ định [không]. Các phó từ đứng sau các động từ, tính từ bổ sung ý nghĩakết quả và hướng [vào]. Trong khi đó, tiếng Anh không có từ loại này, thay vàođó, tiếng Anh sử dụng phương thức phụ tố, các từ có nghĩa tương ứng và các thìđể diễn tả các ý nghĩa mà tiếng Việt muốn diễn đạt.11/ Trong tiếng Việt, trường hợp liên từ điều kiện, giả thiết [ nếu, trừ phi, giảsử… trong tiếng Việt và if, unless, in case, provided that,supposed that....] ở haingôn ngữ có sự khác nhau. Cụ thể, trong tiếng Việt khi đứng trước mỗi phân câunó không làm thay đổi hình thức động từ cho dù giả thiết đó trái với thực tế ởhiện tại,hay trái với thực tế quá khứ,.. Nhưng trong tiếng Anh các liên từ điềukiện, giả thiết đứng trong câu với hai mệnh đề chính và mệnh đề phụ thì nó sẽquyết định cả hai mệnh đề phải hòa hợp thì tương ứng với mỗi dạng điều kiện cụthể .Chẳng hạn, để thể hiện một giả thiết trái thực tế ở hiện tại, ta dùng câu điềukiện loại 2 có cấu trúcIf + S + be/ V[II] [past subjuntive], S + would + bare-infđể thể hiện một giả thiết trái thực tế ở hiện tại, ta dùng câu điều kiện loại 3 cócấu trúc:If + S +had + V-pp, S + would[ should/ might.. ]+ have + V-ppPHẦN KẾT LUẬNcdTừ việc so sánh đối chiếu cấu trúc từ về mặt vị trí thông qua hai đoạn trích cónội dung tương ứng bằng tiếng Việt và tiếng Anh, chúng tôi xin rút ra một sốnhận xét và kết luận sau:Vì tiếng Anh [ngôn ngữ biến hình: inflection] và tiếng Việt [ngôn ngữ đơnlập: isolation] thuộc hai loại hình [typology] ngôn ngữ khác nhau, nên cácphương thức ngữ pháp dùng biểu thị các ý nghĩa ngữ pháp cũng như ý nghĩa từvựng của hai ngôn ngữ sẽ khác nhau.Do đặc điểm của từ tiếng Việt là đơn lập,không biến hình nên để xác định tư cách từ loại của từ ta phải dựa vào ý nghĩakhái quát, khả năng kết hợp của từ trong ngữ và chức vụ cú pháp của từ trongcâu. Trong khi đó, phương thức cấu tạo từ chủ yếu trong ngôn ngữ Ấn Âu –tiếng Anh là phương thức phụ gia: phương thức gắn một phụ tố vào một căn tốhoặc một thân từ để tạo nên từ mới nên việc nhận diện từ loại cũng khá dễ dàng.23Thực hiện: Nhóm 1, lớp Anh B2K6CQ/3Bài tập môn So sánh đối chiếu ngôn ngữ và Dẫn luận ngôn ngữ họcViệc đối chiếu cấu trúc từ về mặt vị trí thông qua hai đoạn trích được biêndịch theo hai ngôn ngữ Anh- Việt giúp cho ta có cách nhìn phổ quát và thấy rõnhững điểm tương đồng cũng như những điểm khác biệt cơ bản trong về mặt vítrí các từ loại trong hai ngôn ngữ. Thông qua đó, chúng ta sẽ có điều kiện thuậnlợi hơn trong việc học tập và ứng dụng tiếng Anh vào thực tiễn. Cụ thể, giúpngười học tiếng Anh cũng như tiếng Việt sử dụng thành thạo các từ loại về mặtvị trí trong văn bản viết, công tác dịch thuật cũng như trong giao tiếp thôngthường.Đồng thời tìm hiểu về cấu trúc từ về mặt vị trí trong hai ngôn ngữ AnhViệt giúp chúng ta hiểu thêm sự khác biệt trong lối tư duy ngôn ngữ của các dântộc. Chẳng hạn, tiếng Việt cho phép người sử dụng theo một nguyên tắc chunglà suy nghĩ đến cái gì trước, cái gì quan trọng, cần thiết thì nói/ viết ra trước.Còn tiếng do bị ảnh hưởng của nền văn hoá phương Tây mang tính dương.Chính vì vậy mà nhiều cái ta suy nghĩ ra sau thì lại nói ra trước và ngược lại.Điều này buột người học ngoại ngữ [Việt, Anh] phải biết nét riêng của lối tư duyngôn ngữ này để có thể sử dụng từ hợp lý.Nội dung 2 đoạn trích: Đoạn trích tiếng ViệtHằng tuần, chợ họp theo phương thức lùi ngày. Nếu họp vào ngày chủ nhậttuần này, chợ sẽ họp vào ngày thứ bảy tuần sau, và ngày thứ sáu tuần sau nữa.Do vậy, khách phương xa muốn nếm lại món thắng cố [một món ăn làm từ thịtngựa] và hi vọng ngắm cô gái Mông xinh xẻo bán hàng phải nhớ ngày thật chínhxác, mặc dù hầu hết đàn ông hết men say vào thời điểm chợ tan.Cách Đồng Văn 30km, chợ Phố Cáo họp ngay rìa ngoài trấn Phố Cáo, đậmchất hoang sơ núi rừng miền sơn cước, dễ làm say lòng người. Không chịu cảnhkhắc nghiệt như cao nguyên đá Đồng Văn, khu Phố Cáo có dáng dấp của vùngđồng bằng màu mỡ hiếm hoi lạc vào một rừng đá lởm chởm khô hạn.Sự phồn thịnh, nét nguyên sơ của vùng thung lũng Phố Cáo đã tạo nên mộtphiên chợ rất sầm uất, ở đó mùi men rượu ngô thì vẫn vậy, ánh nắng vàng óngnhư mật ong thì ngàn năm không đổi. Nhưng nụ cười con gái hình như có phầntươi hơn và tà áo với ánh mắt trẻ thơ như gợi niềm hân hoan hơn cho những aighé chơi.Theo lối đi vào cổng chợ là nơi miên man các sản vật núi rừng bày báncùng hàng gia dụng và đồ nông cụ. Hạt mắc khén có vị thơm hắc, những chõ xôingũ sắc của người Tày bán cạnh nồi xôi tím người Mông, quần áo may sẵn báncùng măng tre, sáp ong, củ rừng chữa bệnh…Tại chợ Phố Cáo, đông đảo và vui mắt nhất phải kể tới khu bán vải. Phổbiến nhất vẫn là loại vải dệt theo hoa văn của phụ nữ Mông. Mỗi tấm váy tự maylà một kiệt tác, là niềm kiêu hãnh của những thân phận đàn bà miền sơn cước. Đoạn trích tiếng AnhThe market keeps turning in the clock back every week. If it were held onSunday this week, it would be held on Saturday the next week, and Friday theweek after. So locals – who crave for another helping of thang co [ a horse meatdish ] and hope to rest their eyes on a beautiful Hmong girl – must remember theday accurately, eventhough most men end up inebriated by the time it closes.24Thực hiện: Nhóm 1, lớp Anh B2K6CQ/3Bài tập môn So sánh đối chiếu ngôn ngữ và Dẫn luận ngôn ngữ họcLocated 30 kilometers away from Dong Van Town, Pho Cao Market opensright on the curb of Pho Cao Town, set amidst the wild nature of themountainous region that by itself is intoxicating. Not having to sustain a severeclimate like the Dong Van stone plateau, Pho Cao Town has fertile land soilrarely seen in the bristly stony and dry area.The prosperity and unsploiled nature of the Pho Cao valley has created abustling market, where the maize alcohol yeast has been the same, and thehoney-like yellow sunlight has never changed. The cheerful and shy smiles ofthe ethnic minority girls in colorful, handmade dresses, the playful grins on thechildren’s faces, and the welcoming nature of the population as a whole neverfail to charm regular market goers and visitors.Past the market entrance is where numerous forest produce are on displayalong with household goods and agricultural equipment-mac khen beans withtheir pungent odor, five-colored steamed glutinous rice cooked by the Tayminority people, pots of violet glutinous rice of the Hmong people and readymade clothes sold close to bamboo shoots, beeswax and forest tubers used formedicinal purposes.At the Pho Cao market, the area reserved for fabric sales proves to be mostcrowded. The most popular item is the patterned fabric woven by Hmongwomen. Every homemade dress is a masterpiece and the pride of women in themountainous region.TÀI LIỆU THAM KHẢOcd Sách, tiểu luận, tạp chí:1/Lê Quang Thiêm [2004], Nghiên cứu đối chiếu các ngôn ngữ, NXB Đại họcQuốc Gia Hà Nội.2/Bùi Mạnh Hùng [2008], Ngôn ngữ học đối chiếu, NXB Giáo Dục.3/ Mai Lan Hương- Hà Thanh Uyên, Giải thích ngữ pháp tiếng Anh, NXB ĐàNắng4/Tiểu luận “Đối chiếu cấu tạo từ Anh – Việt”,lớp Anh B2K6CQ/2, khóa 20102013, Đại học ngoại ngữ Huế5/Thái A, Độc đáo chợ lùi ngày[An anti-clockwise market], tạp chí song ngữHeritage, tháng 3/ 2011 Websites:1/ //www.tgn.edu.vn/bai-viet/c63/i241/so-sanh-trat-tu-tu-cua-dinh-ngugiua-tieng-anh-va-tieng-viet-phan-2-.html2/ //giaoan.violet.vn/present/show?entry_id=79264893/ //baigiang.violet.vn/present/show/entry_id/88071564/ //kenhtuyensinh.vn/gioi-tu5/ //voer.edu.vn/bai-viet/khoa-hoc-xa-hoi/he-thong-tu-loai-tieng-viet.html6///rea.edu.vn/component/content/article/65-tl-tieng-anh-tong-quat/176-tloi-trong-ting-anh.html25Thực hiện: Nhóm 1, lớp Anh B2K6CQ/3

Video liên quan

Bài Viết Liên Quan

Chủ Đề