Nếu khoảng cách giữa 2 gen A và B trên 1 NST là 17cM

Khoảng cách của 2 gen trên nhiễm sắc thể là 102 cM thì tần số hoán vị gen giữa hai gen này là :

Cập nhật lúc: 14:23 24-03-2016 Mục tin: Sinh học lớp 12

Một cá thể có kiểu gen

, biết khoảng cách giữa gen A và gen B là 40 cM, D và E là 30 cM. Các tế bào sinh tính của cá thể trên giảm phân bình thường hình thành giao tử. Tính theo lí thuyết, trong số các loại giao tử đươc tạo ra, loại giao tử AbDEchiếm tỉ lệ:

A.

A: 6%

B.

B: 7%

C.

C: 12%

D.

D: 18%

Đáp án và lời giải
Đáp án:B
Lời giải:

Kiểu gen

, khoảng cách giữa gen A và B là 40 cM → Tỉ lệ giao tử Ab = 20%.

Kiểu gen

giảm phân cho giao tử DE = 35%

Vậy tỉ lệ giao tử Ab DE là: 20% . 35% = 7%

Vậy đáp án đúng là B

Câu hỏi thuộc đề thi sau. Bạn có muốn thi thử?

Bài tập trắc nghiệm 60 phút Hoán vị gen - Quy luật di truyền - Sinh học 12 - Đề số 4

Làm bài

Chia sẻ

Một số câu hỏi khác cùng bài thi.

  • Ở ruồi giấm, gen B quy định thân xám trội hoàn toàn so với alen b quy định thân đen; gen V quy định cánh dài trội hoàn toàn so với alen V quy định cánh cụt. Hai cặp gen này cùng nằm trên một cặp nhiễm sắc thể thường và cách nhau 17cM. Lai hai cá thể ruồi giấm thuần chủng [P] thân xám, cánh cụt với thân đen, cánh dài thu được F1. Cho các ruồi giấm F1 giao phối ngẫu nhiên với nhau. Tính theo lí thuyết, ruồi giấm có kiểu hình thân xám, cánh dài ở F2 chiếm ti lệ:

  • Vùng sinh sản của một cá thể động vật có kiểu gen
    có 250 tế bào tiến hành giảm phân tạo tinh trùng. Trong số đó, có 40 tế bào xảy ra trao đổi chéo dẫn đến hoán vị giữa B và b. Tần số hoán vị gen của cá thể này là
  • ở một loài thực vật, gen A qui định thân cao, gen a qui định thân thấp; gen B qui định quả tròn, gen b qui định quả dài. Hai cặp gen này cùng nằm trên một cặp nhiễm sắc thể thường. Lai phân tích cây thân cao, quả tròn thu được F1 : 35% cây thân cao, quả dài; 35% cây thân thấp, quả tròn; 15% cây thân cao, quả tròn; 15% cây thân thấp, quả dài. Kiểu gen của P và tần số hoán vị gen là
  • Nhận định nào sau đây KHÔNG đúng về hoán vị gen:

  • : P có kiểu gen

    x
    . Nếu xảy ra trao đổi chéo ở cả 2 giới thì số kiểu gen ở F1 là:

  • Ở một loài thực vật, gen A quy định thân cao, gen a quy định thân thấp, gen B quy định quả tròn, gen b quy định quả dài; gen D quy định hoa đỏ, gen d quy định hoa vàng.Cho một cá thể F1 dị hợp 3 cặp gen lai phân tích thu được Fa gồm 278 cây thân cao, quả tròn hoa đỏ: 282 cây thân thấp quả dài hoa vàng; 165 cây thân cao quả dài hoa đỏ: 161 cây thân thấp quả tròn hoa vàng : 62 cây thân cao quả dài hoa vàng; 59 cây thân thấp, quả tròn hoa đỏ. Trình tự phân bố gen trên NST là
  • Ở một loài thực vật, cho cá thể [P] có kiểu gen

    [hoán vị gen với tần số f = 20% ở cả hai giới] tự thụ phấn thu được F1. Biết không có đột biến xảy ra, tính theo lý thuyết, số cá thể có kiểu gen
    ở F1, chiếm tỷ lệ là:

  • Một loài thực vật, tính trạng thân cao là trội hoàn toàn so với thân thấp; tính trạng hoa đỏ là trội hoàn toàn so với hoa trắng. Các cặp gen quy định các tính trạng này cùng nằm trên một cặp nhiễm sắc thể thường. Trong một phep lai [P] giữa cây thân cao. hoa đỏ với cây thân cao, hoa trắng, ở F1 thu được 5% cây thân thấp, hoa trắng. Tỉ lệ cây thân cao, hoa đỏ ở F1 là bao nhiêu?

  • Phát biểu nào sau đây là đúng về bản đồ di truyền?

  • Ở một loài thực vật, alen A quy định quả đỏ trội hoàn toàn so với alen a quy định quả vàng, alen B quy định quả chín sớm trội hoàn toàn so với alen b quy định quả chín muộn. Cho cây quả đỏ, chín sớm giao phấn với cây quả vàng chín muộn [P], thu được F1 có 4000 cây gồm 4 loại kiểu hình trong đó có 1160 cây quả đỏ chín sớm, biết rằng không xảy ra đột biến, theo lý thuyết ở F có bao nhiêu phát biểu dưới đây đúng ?

    I. Tỷ lệ cây quả đỏ, chín muộn nhỏ hơn tỉ lệ cây quả đỏ, chín sớm

    II. Tỷ lệ cây quả vàng, chín sớm là 46%.

    III. Cây quả vàng, chín muộn có số lượng thấp nhất.

    IV. Tần số hoán vị gen là 40%.

  • Cho biết hai gen A và B cùng nằm trên 1 cặp NST và cách nhau 30 cM. Một cơ thể có kiểu gen

    tiến hành giảm phân tạo giao tử. các giao tử được sinh ra đều tham gia thụ tinh với khả năng như nhau. Tỉ lệ thụ tinh của giao tử Ab có tỷ lệ bao nhiêu?

  • Ở một loài thực vật, cho cây thân cao hoa vàng thuần chủng giao phấn với cây thân thấp hoa đỏ thuần chủng [P] , thu được F1gồm 100% cây thân cao, hoa đỏ. Cho các cây F1tự thụ phấn thu được F2gốm 40,5% thân cao, hoa đỏ: 34,5% thân thấp hoa đỏ, 15,75% thân cao hoa vàng và 9,25% thân thấp, hoa vàng. Biết rằng trong quá trình phát sinh giao tử đực và giao tử cái đều xảy ra hoán vị gen với tần số như nhau, theo lý thuyết ở F2số cây thân thấp, hoa đỏ thuần chủng chiếm tỉ lệ
  • Ở một loài thực vật, alen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen a quy định thân thấp; alen B quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen b quy định hoa vàng. Hai cặp gen này nằm trên cặp nhiễm sắc thể tương đồng số 1. Alen D quy định quả tròn trội hoàn toàn so với alen d quy định quả dài, cặp gen Dd nằm trên cặp nhiễm sắc thể tương đồng số 2. Cho giao phấn giữa hai cây [P] đều thuần chủng được F1dị hợp về 3 cặp gen trên. Cho F1giao phấn với nhau thu được F2, trong đó cây có kiểu hình thân thấp, hoa vàng, quả tròn chiếm tỉ lệ 12%. Biết rằng hoán vị gen xảy ra cả trong quá trình phát sinh giao tử đực và giao tử cái với tần số bằng nhau. Tính theo lí thuyết, cây có kiểu hình thân cao, hoa đỏ, quả dài ở F2chiếm tỉ lệ
  • Một cơ thể dị hợp 3 cặp gen nằm trên 2 cặp NST tương đồng, khi giảm phân tạo giao tử ABD = 15%, kiểu gen của cơ thể và tần số hoán vị gen là

  • Hoán vị gen xảy ra do:

  • Quá trình giảm phân của một tếbào sinh tinh có KG AB/ab
    không xảy ra đột biến gen nhưng xảy ra hoán vị giữa alen A và alen a. Theo lý thuyết, các loại giao tử được tạo ra từ quá trình giảm phân của tế bào trên là
  • Ở phép lai giữa ruồi giấm XDXdvà ruồi giấm XDY cho F1có kiều hình lặn về tất cả các tính trạng chiếm tỉ lệ 4,375%. Cho biết mỗi gen chi phối 1 tính trạng, gen trội là trội hoàn toàn. Tần số hoán vị gen là
  • Một cá thể đực có kiểu gen B://bD biết tần số hoán vị gen giữa hai gen B và D là 30%. Tính theo lý thuyết tỷ lệ các giao tử là

  • Ở ruồi giấm, gen B quy định thân xám trội hoàn toàn so với alen b quy định thân đen; gen V quy định cánh dài trội hoàn toàn so với alen V quy định cánh cụt. Hai cặp gen này cùng nằm trên một cặp nhiễm sắc thể thường và cách nhau 17cM. Lai hai cá thể ruổi giấm thuần chủng [P] thân xám, cánh cụt với thân đen, cánh dài thu được F1. Cho các ruồi giấm F1 giao phối ngẫu nhiên với nhau. Tính theo lí thuyết, ruồi giấm có kiểu hình thân xám, cánh dài ở F2 chiếm ti lệ
  • ở một loài thực vật xét 3 gen trên NST thường, mỗi gen có 2 alen trội hoàn toàn. Thực hiện phép lai giữa một cơ thể dị hợp 3 cặp gen với một cơ thể đồng hợp lặn về 3 cặp gen này thu được đời con có tỉ lệ phân li kiểu hình là 4:4:4:4:3:3:3:3. Kết luận nào sau đây đúng?
  • Ở một loài thực vật, tính trạng chiều cao do một cặp gen quy định, tính trạng hình dạng quả do một cặp gen khác quy định. Cho cây thân cao, quả dài thuần chủng giao phấn với cây thân thấp, quả tròn thuần chủng [P] , thu được F1 gồm 100% cây thân cao, quả tròn. Cho các cây F1 tự thụ phấn, thu được F 2 gồm 4 loại kiểu hình, trong đó cây thân cao, quả tròn chiếm tỉ lệ 50,64%. Biết rằng trong quá trình phát sinh giao tử đực và giao tử cái đều xảy ra hoán vị gen với tần số như nhau. Trong các kết luận sau, kết luận nào đúng với phép lai trên?

    [1] F2 có 10 loại kiểu gen.

    [2] F2 có 4 loại kiểu gen cùng quy định kiểu hình mang một tính trạng trội và một tính trạng lặn.

    [3] Ở F 2, số cá thể có kiểu gen khác với kiểu gen của F1 chiếm tỉ lệ 64,72%.

    [4] F1 xảy ra hoán vị gen với tần số 8%.

    [5] Ở F2, số cá thể có kiểu hình thân thấp, quả tròn chiếm tỉ lệ 24,84%

  • Ở cà chua, gen A quy định thân cao, a thân thấp, B quả tròn, b quả bầu dục. Giả sử hai cặp gen này nằm trên một cặp NST. Khi cho lai hai cây cà chua F1 thân cao quả tròn với nhau thì F2 thu được 65% số cây thân cao, quả tròn; 15% thân thấp, quả bầu dục, 10% thân cao, quả bầu dục, 10% thân thấp, quả tròn. Kiểu gen của hai cây cà chua F1 và tần số hoán vị gen của chúng là:

  • Ở một loài thực vật, alen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen a quy định thân thấp , alen B quy định hoa tím trội hoàn toàn so với alen b quy định hoa trắng, alen D quy định quả đỏ trội hoàn toàn so với alen d quy định quả vàng , alen E quy định quả tròn trội hoàn toàn so với alen e quy định quả dài. Biết các quá trình giảm phân diễn ra bình thường, quá trình phát sinh giao tử đực và cái đều xảy ra hoán vị gen giữa alen B và b với tần số 20%, giữa alen E và e với tần số 40%. Thực hiện phép lai:

    . theo lý thuyết có bao nhiêu phát biểu sau đây là đúng khi nói về F1

    I. Kiểu hình thân cao, hoa tím quả vàng tròn chiếm tỷ lệ 8,16%

    II. Tỷ lệ thân cao hoa trắng quả đỏ dài bằng tỷ lệ thân thấp hoa tím vàng, tròn

    III. tỷ lệ kiểu hình mang bốn tính trạng trội lớn hơn 30%

    IV. kiểu hình lặn cả bốn tính trạng là 0,09%

  • Kiểu gen

    giảm phân, hoán vị gen với tần số hoán vị là 12% sẽ cho ra các loại giao tử nào sau đây?

  • Cho các thông tin sau:

    1. Các gen nằm trên cùng một cặp nhiễm sắc thể [NST].

    2. Mỗi gen nằm trên một NST khác nhau.

    3. Thể dị hợp hai cặp gen giảm phân bình thường cho 4 loại giao tử.

    4. Tỉ lệ một loại kiểu hình chung bằng tích tỉ lệ các loại tính trạng cấu thành kiểu hình đó.

    5. Làm xuất hiện biến dị tổ hợp.

    6. Trong trường hợp mỗi gen quy định một tính trạng, nếu P thuần chủng, khác nhau về các cặp tính trạng tương phản thì F1 đồng loạt có kiểu hình giống nhau và có kiểu gen dị hợp tử.

    Những điểm giống nhau giữa quy luật phân li độc lập và quy luật hoán vị gen là:

  • Ở cà chua, alen trội A quy định tính trạng thân cao, alen lặn a quy định tính trạng thân thấp, gen trội B quy định tính trạng quả tròn, alen lặn b quy định tính trạng quả bầu dục . Hai cặp gen này cùng nằm trên một cặp nhiễm sắc thể. Lai cà chua thân cao, quả tròn dị hợp tử về hai cặp gen với cà chua thân cao, quả bầu dục có kiểu gen
    , F1 thu được tỉ lệ: 47,5% thân cao, quả tròn : 27,5% thân cao, bầu dục : 2,5% thân thấp, quả tròn: 22,5% thân thấp, quả bầu dục . Khoảng cách giữa gen quy định chiều cao của thân và gen quy định hình dạng quả trên cặp nhiễm sắc thể là:
  • Phát biểu nào sau đây là đúng khi nói về tần số hoán vị gen?
  • Một loài thực vật, cho cây thân cao, quả ngọt [P] tự thụ phấn, thu được F1 gồm 4 loại kiểu hình, trong đó số cây thân thấp, quả chua chiếm 4%. Biết rằng mỗi gen quy định một tính trạng, các alen trội là hoàn toàn, không xảy ra đột biến nhưng xảy ra hoán vị gen ở cả quá trình phát sinh giao tử đực và giao tử cái với tần số bằng nhau. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?

    [1] F1có 10 loại kiểu gen.

    [2] Trong quá trình giảm phân của cây P đã xảy ra hoán vị gen với tần số 40%.

    [3] Hai cặp gen đang xét cùng nằm trên một cặp nhiễm sắc thể.

    [4] Trong tổng số cây thân cao, quả chua ở F1, số cây có kiểu gen đồng hợp tử chiếm tỉ lệ 4/7.

  • Một cá thể có kiểu gen

    , biết khoảng cách giữa gen A và gen B là 40 cM, D và E là 30 cM. Các tế bào sinh tính của cá thể trên giảm phân bình thường hình thành giao tử. Tính theo lí thuyết, trong số các loại giao tử đươc tạo ra, loại giao tử AbDEchiếm tỉ lệ:

  • Một cây có kiểu gen

    tự thụ phấn, tần số hoán vị gen của tế bào sinh hạt phấn và tế bào noãnđều là 30%, thì con lai mang kiểu gen
    sinh ra có tỉ lệ:

  • Ở một loài thực vật, alen A qui định thân cao trội hoàn toàn so với alen a qui định thân thấp; alen B qui định hoa tím trội hoàn toàn so với alen b qui định hoa trắng; alen D qui định quả đỏ trội hoàn toàn với alen d qui định quả vàng; alen E qui định quả tròn trội hoàn toàn so với alen e qui định quả dài. Biết giảm phân bình thường, quá trình phát sinh giao tử đực và giao tử cái đều xảy ra hoán vị gen giữa các alen B và b với tần số 20% , giữa alen E và e với tần số 30%. Cho phép lai AB/ab DE/de x AB/ab DE/de , cho F1 dị hợp tử về cả 4 cặp gen là:

  • Cho biết hai gen nằm trên cùng một NST và cách nhau 40cM. Theo lí thuyết, cơ thể nào sau đây cho giao tử AB với tỉ lệ 30%?

  • Cho biết mỗi gen quy định một tính trạng, các alen trội là trội hoàn toàn, quá trình giảm phân không xảy ra đột biến, nhưng xảy ra hoán vị gen ở hai giới với tần số là 24%. Theo lí thuyết, phép lai AaBb
    x aaBb
    cho đời con có tỉ lệ kiểu hình trội về cả bốn tính trạng là
  • Một loài thực vật, mỗi cặp gen quy định một cặp tính trạng, alen trội là trội hoàn toàn. Cho cây thân cao, hoa đỏ giao phấn với cây thân thấp, hoa trắng [P], thu được F1 có 100% cây thân cao, hoa đỏ. Cho F1 giao phấn với nhau, thu được F2 có 4 loại kiểu hình, trong đó cây thân cao, hoa trắng chiếm 16%. Biết không xảy ra đột biến nhưng có hoán vị gen ở cả đực và cái với tần số bằng nhau. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng? [1]. Nếu cho F1 lai phân tích thì sẽ thu được Fa có 4 kiểu hình, trong đó cây thân cao, hoa trắng chiếm 20%. [2].Trong quá trình phát sinh giao tử của cơ thể F1 đã xảy ra hoán vị gen với tần số 40%. [3]. Lấy ngẫu nhiên một cây thân thấp, hoa đỏ ở F2, xác suất thu được cây thuần chủng là 1/3. [4]. Lấy ngẫu nhiên một cây thân cao, hoa đỏ ở F2, xác suất thu được cây thuần chủng là 2/7.

  • Trong phép lai phân tích ruồi giấm cái F1 dị hợp 2 cặp gen có kiểu hình thân xám, cánh dài, Moocgan thu được tỉ lệ kiểu hình ở con lai là:

  • :Ở ruồi giấm, giả sử cặp gen thứ nhất gồm 2 alen A, a nằm trên nhiễm sắc thể số 1, cặp gen thứ hai gồm 2 alen B, b và và cặp gen thứ ba gồm 2 alen D, d cùng nằm trên nhiễm sắc thể số 2 và cách nhau 40cM, cặp gen thứ tư gồm 2 alen E, e nằm trên cặp nhiễm sắc thể giới tính. Nếu mỗi gen qui định một tính trạng và tính trạng trội là trội hoàn toàn, nếu lai giữa cặp bố mẹthì ở đời con, kiểu hình gồm 3 tính trạng trội và 1 tính trạng lặn chiếm tỉ lệ là:
  • Cho các cơ thể có kiểu gen dị hợp 2 cặp gen[ mỗi cặp gen quy định một cặp tính trạng] lai với nhau tạo ra 4 loại kiểu hình, trong đó loại kiểu hình lặn về 2 tính trạng chiếm 0,09. Phép lai nào sau đây không giải thích đúng kết quả trên?

  • Ở một loài thực vật, alen A quy định quả tròn trội hoàn toàn so với alen a qui định quả dài; alen B qui định quả chín sớm trội hoàn toàn so với alen b quy định quả chín muộn. Lai cây quả tròn, chín sớm với cây quả dài, chín muộn [P], thu được F1 gồm 80 cây quả tròn, chín muộn; 80 cây quả dài, chín sớm : 20 cây quả tròn, chín sớm : 20 cây quả dài, chín muộn. Cho biết không xảy ra đột biến. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?

  • Trong quá trình giảm phân của một tế bào sinh tinh ở cơ thể có kiểu gen AB/ab đã xảy ra hoán vị gen giữa alen A và a .Cho biết không có đột biến xảy ratính theo lý thuyết, số loại giao tử và tỉ lệ từng loại giao tử được tạo ra từ quá trình giảm phân của tế bào trên là
  • Ở một loài động vật, cho lai con cái có kiểu hình lông đen, chân cao với con đực lông trắng, chân thấp thu được F1100% lông lang trắng đen, chân cao. Cho các con F1lai với nhau, F2có kiểu hình phân li theo tỉ lệ:; 25% con có lông đen, chân cao: 45% con lông lang trắng đen, chân cao: 5% con lông lang trắng đem, chân thấp: 5% con lông trắng, chân cao: 20% con lông trắng, chân thấp. Biết rằng không có đột biến xảy ra. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đâyđúng?

    I. Màu sắc lông đo hai gen trội không alen tương tác với nhau quy định.

    II. Xảy ra hoán vị 1 bên với tần số 20%

    III. Có 4 kiểu gen quy định kiểu hình lông đen, chân cao.

    IV. Kiểu hình lông đen, chân cao thuần chủng chiếm tỉ lệ 20%

Một số câu hỏi khác có thể bạn quan tâm.

  • Ngoài việc cung cấp gỗ quý, rừng còn có tác dụng gì cho môi trường sống của con người.

  • Đối với chất thải công nghiệp và sinh hoạt, Luật bảo vệ môi trường quy định:

  • Bảo vệ thiên nhiên hoang dã cần ngăn chặn những hành động nào dưới đây.

  • Giữ gìn thiên nhiên hoang dã là:

  • Tài nguyên nào sau đây thuộc tài nguyên tái sinh:

  • Muốn thực hiện quan hệ hợp tác giữa các quốc gia trong các lĩnh vực cần có:

  • Bảo vệ chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ là nội dung cơ bản của pháp luật về:

  • Bảo vệ tổ quốc là nghĩa vụ thiêng liêng và cao quý của ai sau đây?

  • Ngăn chặn và bài trừ các tệ nạn xã hội được pháp luật quy định trong luật nào dưới đây:

  • Đâu không phải là nội dung của pháp luật về phát triển bền vững của xã hội?

bồi dưỡng học sinh giỏi môn sinh học thpt chuyên đề PHƯƠNG PHÁP GIẢNG dạy CHUYÊN đề HOÁN vị GEN và một số bài tập TỔNG hợp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây [193.7 KB, 22 trang ]

PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY CHUYÊN ĐỀ HOÁN VỊ GEN
VÀ MỘT SỐ BÀI TẬP TỔNG HỢP
A. LÝ DO – MỤC ĐÍCH CHỌN ĐỀ TÀI
Trong các qui luật di truyền được giới thiệu trong chương trình Sinh học bậc THPT,
hoán vị gen là một qui luật có cơ sở tế bào học tuy không khó hiểu nhưng phức tạp hơn so
với các qui luật khác. Học sinh cần phải có kiến thức tương đối chắc về giảm phân mới có
thể lĩnh hội được qui luật này một cách đầy đủ và hiệu quả.
Đối với đối tượng học sinh giỏi môn Sinh học nói chung và học sinh thi chọn học
sinh giỏi Quốc gia nói riêng, dạng bài tập hoán vị gen là một dạng bài thường gặp. Đặc
biệt, ngoài dạng bài thông thường còn có dạng bài về trao đổi chéo ở 2 điểm, lập bản đồ di
truyền yêu cầu ở học sinh kiến thức cao hơn về hoạt động của NST trong giảm phân mới
có thể làm được.
Việc nắm vững qui luật hoán vị gen không chỉ có ý nghĩa là hiểu biết một qui luật di
truyền mà còn giúp học sinh so sánh được các qui luật phân li độc lập, liên kết gen và hoán
vị gen với nhau, hiểu rõ nguyên nhân dẫn đến sự khác nhau giữa các qui luật đó đồng thời
thấy rõ mối liên quan mật thiết giữa hoạt động của NST với sự di truyền các tính trạng,
giữa hoạt động của NST với sự di truyền của các gen trên NST. Một nội dung khó trong
khi giảng dạy về hoán vị gen là hiện tượng trao đổi chéo kép và lập bản đồ di truyền. Nếu
không có cách dạy và học phù hợp thì cả học sinh và giáo viện đều có thể mắc phải những
sai lầm về mặt kiến thức.
Trong quá trình giảng dạy và trao đổi chuyên môn cùng các đồng nghiệp cũng như
qua các tiết dự giờ, chúng tôi luôn chú ý để tìm cách giúp học sinh có thể lĩnh hội tốt qui
luật hoán vị gen và giải được các bài tập liên quan đến hoán vị gen, bài tập tổng hợp. Đối
với học sinh giỏi, yêu cầu giải được các bài tập ở mức cao hơn. Vì vậy, chúng tôi lựa chọn
đề tài “ Phương pháp giảng dạy chuyên đề hoán vị gen và một số bài tập tổng hợp” để
đưa ra phương pháp giảng dạy phù hợp giúp học sinh học quy luật HVG một cách hiệu quả
và hứng thú nhất thông qua các hoạt động nhận thức và hệ thống bài tập.
Mục đích
- Học sinh lĩnh hội được quy luật HVG
- Nâng cao hiểu biết của học sinh về qui luật di truyền liên kết gen, hoán vị gen. Qua đó,
học sinh có hiểu biết tổng quát về tính qui luật của hiện tượng di truyền, về hoạt động của


NST và về mối liên quan giữa hoạt động của NST với hoạt động của gen trên NST và sự di
truyền của các tính trạng do gen chi phối.
- Rèn luyện kĩ năng giải bài tập di truyền cho học sinh đại trà và học sinh giỏi môn Sinh
học
- Nâng cao kết quả dạy và học cũng như kết quả thi chọn học sinh giỏi Tỉnh và Quốc gia
môn Sinh học lớp 12
Để dạy tốt chuyên đề này giáo viên cần nghiên cứu các kiến thức liên quan về:


- Quá trình giảm phân: Hoạt động tiếp hợp và trao đổi chéo các đoạn tương đồng giữa các
NST tương đồng ở kì trước của GP I dẫn đến hoán vị gen và tái tổ hợp các gen khác nguồn
gốc.
- Quá trình phát sinh giao tử ở động vật và thực vật.
- Các qui luật di truyền của Menden, qui luật tương tác gen.
- Qui luật liên kết gen và hoán vị gen: Thí nghiệm lai trên đối tượng ruồi giấm Drosophila
melanogasto của T. Moocgan
- Các dạng bài tập vận dụng qui luật di truyền hoán vị gen và các bài tập nâng cao.
Đối với học sinh cần củng cố kiến thức về:
- Quá trình giảm phân
- Quá trình phát sinh giao tử ở động vật và thực vật.
- Các qui luật di truyền của Menden, qui luật tương tác gen.
- Đồng thời nghiên cứu trước các qui luật liên kết gen và hoán vị gen, chủ động lĩnh hội
kiến thức.

2


B. NỘI DUNG
I. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY CHUYÊN ĐỀ HOÁN VỊ GEN
1. Hướng dẫn học sinh ôn tập về hiện tượng tiếp hợp và trao đổi chéo, quá trình giảm

phân phát sinh giao tử.
a. Tiếp hợp và trao đổi chéo:
- Sự tiếp hợp và trao đổi chéo giữa các cromatit khác nguồn gốc trong cặp NST tương
đồng xảy ra vào kì trước GP I.
- Sự tiếp hợp và trao đổi chéo chỉ xảy ra giữa 2 cromatit không chị em trong 4 cromatit
của cặp NST kép tương đồng. Hai cromatit không chị em trao đổi với nhau những đoạn
tương đồng.
- Sự trao đổi chéo giữa các NST dẫn đến hoán vị gen [đổi chỗ các gen], làm các gen nằm
trên các NST khác nguồn gốc có dịp tổ hợp về cùng 1 NST.
- TĐC có thể xảy ra cả trong trường hợp cấu trúc của NST giống nhau hoặc khác nhau
nhưng chỉ dẫn đến kết quả khác biệt về tỉ lệ giao tử khi giảm phân nếu cặp NST chứa các
cặp gen dị hợp.
- Tiếp hợp và trao đổi chéo dẫn đến hoán vị gen phụ thuộc vào loài sinh vật, giới tính,...
b. Quá trình giảm phân phát sinh giao tử.
* Ở động vật:
- 1 tế bào sinh tinh → 4 tinh trùng
+ Nếu không có hoán vị gen, 4 tinh trùng chia làm 2 nhóm giống nhau từng
đôi một.
+ Nếu có hoán vị gen, với cơ thể dị hợp tử về các cặp gen trên một cặp NST, 4
tinh trùng khác nhau, trong đó 2 tinh trùng do liên kết gen, 2 tinh trùng do hoán vị gen.
- 1 tế bào sinh trứng → 1 tế bào trứng. Khả năng bắt gặp trứng sinh ra do liên kết
hay hoán vị là 50%.
* Ở thực vật:
- 1 tế bào mẹ hạt phấn → 4 hạt phấn. Sau này mỗi hạt phấn cho ra 1 nhân sinh
dưỡng và 1 nhân sinh sản [nhân sinh sản phát sinh cho giao tử đực]
- 1 tế bào mẹ túi phôi → 1 noãn [giao tử cái]
2. Qui luật hoán vị gen.
* Thí nghiệm của T. Moocgan
- Lai phân tích ruồi cái F1 với ruồi đực thân đen, cánh cụt thu được kết quả:
0, 415 ruồi thân xám, cánh dài

0, 415 ruồi thân đen, cánh cụt
0, 085 ruồi thân xám, cánh cụt
0, 085 ruồi thân đen, cánh dài
Trên cơ sở những kiến thức đã học về giảm phân, về các qui luật di truyền của Menden và
qui luật tương tác gen, liên kết gen, yêu cầu học sinh phân tích kết quả thí nghiệm. Học
sinh giải thích được sự xuất hiện của kiểu hình thân xám cánh cụt và thân đen, cánh dài.
Để giúp học sinh giải thích được kết quả thí nghiệm, giáo viên cần đưa ra các câu hỏi định
hướng cho học sinh trả lời [Ví dụ: Ruồi đực F1 cho mấy loại giao tử? Fb có mấy kiểu tổ
hợp giao tử? Ruồi cái F1 có kiểu gen như thế nào, cho những loại giao tử nào, tỉ lệ bao
3


nhiêu? Do đâu xuất hiện thêm 2 loại giao tử không do LKG hoàn toàn? Nếu 2 cặp gen
PLĐL thì kết quả như thế nào?... ]
*Giải thích thí nghiệm: Ruồi đực thân đen, cánh cụt chỉ cho 1 loại giao tử bv. Vì vậy kết
quả lai chứng tỏ ruồi cái F1 phải cho 4 loại giao tử với tỉ lệ: 0,415 BV : 0,415 bv : 0,085
bV : 0,085 Bv
- Như vậy trong quá trình phát sinh giao tử cái, các gen B và V, b và v đã liên kết không
hoàn toàn. Sự đổi chỗ giữa các gen B và b [hoặc V và v] dẫn đến sự xuất hiện 2 loại giao
tử mới là Bv và bV – giao tử do HVG.
*Cơ sở tế bào học của hiện tượng hoán vị gen.
- Cơ sở tế bào học của hiện tượng hoán vị gen là sự trao đổi các đoạn tương đồng giữa các
NST trong cặp tương đồng ở kì trước GP I [trao đổi chéo]. Sự trao đổi chéo của NST dẫn
đến hiện tượng hoán vị gen. Hoán vị gen làm xuất hiện 2 loại giao tử do hoán vị gen là Bv
và bV bên cạnh 2 loại giao tử do liên kết gen hoàn toàn là BV và bv
- Khả năng xảy ra HVG được đặc trưng bởi tần số HVG – Tổng tỉ lệ các loại giao tử sinh
ra do HVG trên tổng số giao tử được sinh ra.
- Vì hoán vị gen chỉ xảy ra giữa 2 cromatit không chị em trong 4 cromatit của cặp NST
tương đồng nên tỉ lệ 2 loại giao tử có hoán vị gen luôn bằng nhau và tỉ lệ 2 loại giao tử do
liên kết gen hoàn toàn cũng luôn bằng nhau.

- Nếu hoán vị gen xảy ra ở tất cả các tế bào trong quá trình phát sinh giao tử thì tần số
HVG có thể đạt 50% nên thực tế tần số hoán vị gen không vượt quá 50% [f ≤ 50%].
- Tần số hoán vị gen được tính bằng tổng tỉ lệ % 2 loại giao tử được tạo ra do hoán vị
gen.Trong phép lai phân tích, tần số hoán vị gen được tính bằng tổng tỉ lệ % 2 loại kiểu
hình do tái tổ hợp gen [nếu cơ thể đem lai phân tích là dị hợp tử đều thì tần số HVG được
tính bằng tổng tỉ lệ cá thể có kiểu hình khác bố mẹ, ngược lại tần số HVG được tính bằng
tổng tỉ lệ cá thể có kiểu hình giống bố mẹ nếu cơ thể đem lai phân tích là dị hợp tử chéo].
- Tần số hoán vị gen thể hiện khoảng cách tương đối giữa 2 gen trên NST. Khoảng cách
giữa các gen trên NST càng lớn thì tần số hoán vị gen càng cao.
- Người ta dựa vào hiện tượng hoán vị gen để lập bản đồ di truyền. Đơn vị bản đồ là cM,
mỗi cM ứng với 1% trao đổi chéo.
- Trong thí nghiệm trên, tần số hoán vị gen là: f = 0,85 + 0,85 = 0,17 = 17%. Như vậy
khoảng cách giữa 2 gen đang nghiên cứu là 17cM.
- Để phát hiện hiện tượng hoán vị gen, người ta dùng phương pháp lai, tốt nhất là phép lai
phân tích.
3. Dấu hiệu nhận biết quy luật hoán vị gen
- Khi lại phân tích cá thể dị hợp tử về hai cặp gen, nếu xuất hiện 4 kiểu hình với tỉ : a: a: b:
b [a > b] thì ta kết luận hai cặp tính trạng đó di truyền theo quy luật hoán vị gen. Có thể
tổng quát với nhiều cặp tính trạng.
- Khi tự thụ phấn hoặc giao phối giữa cơ thể dị hợp 2 cặp gen nằm trên NST thường, nếu
kết quả cho 4 kiểu hình tỉ lệ khác 9: 3: 3: 1, ta kết luận hai cặp tính trạng di truyền theo quy
luật hoán vị gen.
 Một cách tổng quát:
Nếu số loại kiểu hình thu được về các tính trạng đang xét bằng với trường hợp các tính
trạng di truyền độc lập nhưng tỉ lệ không bằng tích các nhóm tỉ lệ kiểu hình khi xét riêng
4


mỗi tính trạng ta suy ra có hiện tượng hoán vị gen [trừ trường hợp tần số HVG = 50% thì
kết quả giống nhau].

4. Phương pháp xác định tần số hoán vị gen
a. Dựa vào phép lai phân tích
Trong phép lai phân tích, các cá thể có kiểu gen đồng hợp lặn chỉ cho một loại giao
tử, nên kết quả phép lai phụ thuộc vào tỉ lệ giao tử của đối tượng đem lai [ cá thể cần kiểm
tra KG ]. Từ FB ta suy ra nhóm gen liên kết và tính được tần số hoán vị gen.
Để xác định nhóm gen liên kết ta căn cứ vào cá thể mang kiểu hình lặn => Tìm tỉ lệ
giao tử mang gen lặn ab.
+ Nếu ab > 25% => giao tử sinh ra do LKG => Liên kết bằng [ A liên kết B, a liên
kết b ]
+ Nếu ab < 25% => Giao tử sinh ra do hoán vị => Liên kết đối [A liên kết b, a liên
kết B ].
- Tần số hoán vị gen:
% các kiểu hình mang tỉ lệ nhỏ[do tái tổ hợp]
TSHVG =
.100%
tổng số cá thể thu được trong phép lai phân tích
b. Dựa và tỉ lệ cơ thể có kiểu hình lặn
Các cơ thể P đều dị hợp tử 2 cặp, ta dựa vào tỉ lệ kiểu hình lặn ab/ab .
+ Trường hợp 1: HVG xảy ra ở hai giới.
• Cách giải: Tính tỉ lệ % kiểu hình lặn ab/ab.
% ab/ab = %ab x %ab
Từ đó suy ra được tỉ lệ giao tử ab
Nếu % ab > 25% => Giao tử sinh ra do LK => Liên kết bằng
Nếu % ab < 25% => Giao tử sinh ra do HV => Liên kết đối.
+ Trường hợp 2: Nếu chỉ xảy ra hoán vị ở 1 giới.
• Cách giải: Tính tỉ lệ % kiểu hình lặn ab/ab sau đó tìm % giao tử ab sinh ra từ cơ
thể có HVG
ab
% ab = %
[cơ thể có KH lặn]: 50%

ab
Nếu % ab > 25% -> Liên kết bằng
Nếu % ab < 25% -> Liên kết đối.
c. Lập phương trình
Bài toán không cho biết kiểu hình lặn, mà cho kiểu hình mang một tính trạng trội và một
tính trạng lặn. Lúc này ta cần lập phương trình để giải. [ P đều dị hợp tử]. [Hoán vị xảy ra
ở cả hai giới].
+ Trường hợp 1: Biết kiểu hình của bố mẹ.
• Cách giải: + => Kiểu gen P và F1
+ Gọi ẩn số cho tần số hoán vị gen là: x => Ta có phương trình:
2
[ x/2] + 2. x/2. [1-x]/2 = %[ A – bb] hoặc %[aaB - ]
VD: Đem lại giữa cây cao hạt dài với cây thấp hạt ngắn =>F1 100% cao hạt dài. F1 tự
thụ -> F2 tổng 15000 cây gồm 4 loại kiểu hình trong đó có 1350 cây cao, hạt ngắn.
Mỗi gen quy định một tính trạng.
5


- Quy luật di truyền ?
- Lập sơ đồ lai từ P -> F2
- Tính số lượng cá thể thuộc mỗi kiểu hình xuất hiện ở F2.
Bài giải:
- P khác nhau 2 cặp tính trạng -> F1 đồng loạt cây cao, hạt dài.
=> Cao >> thấp ; Hạt dài >> Hạt ngắn.
Quy ước: A - Cao; a – thấp; B – hạt dài; b – hạt ngắn.
F1 tự thụ: % [ A- bb ] ≠ 3/16 ≠ 1/4 tuân theo quy luật HVG
- SĐL: P: AB/AB x ab/ab
F1
AB/ab
Gọi x là tần số hoán vị gen [ x < 50% ]

x/2 là tỉ lệ giao tử Ab hoặc aB
[1-x]/ 2 là tỉ lệ giao tử AB, ab
Ab
aB
[hoặc
]
Ab
aB
Ab
aB
Có hai kiểu gen
[hoặc
]
ab
ab

F2 có một kiểu gen

Ta có phương trình:
[x/2]2 + 2[x/2] [1-x]/2 = % [A – bb] hoặc % [aaB-]
= 1350/ 15000 = 0,09.
=> x = 0,2
Vậy TSHVG f = 20%
-> % ab/ab = 40% x 40% = 16%
% A – bb = 9%
% aaB = 9%
% AB = 100% - [16% + 9% + 9%] = 66%
 Số lượng cây từng loại.
+ Trường hợp 2: P dị hợp nhưng không biết kiểu hình P
Gọi x là tỉ lệ giao tử Ab [hoặc aB]

y là tỉ lệ giao tử ab
Ta có : x + y = 0,5
 x2 + 2xy + y2 = 0,25
Trong đó: y2 + 2yz = % [A-bb] [hoặc aaB-]
=> y2 = 0,25 - % A-bb hoặc %aaB-> y
=> Từ y suy ra nhóm gen liên kết và xác định được tần số hoán vị gen.
VD: Khi lai P t/c khác nhau về hai cặp tính trạng tương phản F 1 => 100% cây cao,
hạt dài. F1 tự thụ, F2 có 4 kiểu hình trong đó có 1440 cây cao, hạt tròn trong tổng số
16000 cây.
a. Biện luận xác định qui luật di truyền
b. Lập sơ đồ lai và tính các kiểu hình còn lại ở F2.
Bài giải
a. Biện luận -> quy luật hoán vị
6


Quy ước: A cao; a thấp
B hạt dài; b hạt tròn
b. Gọi x là tỉ lệ giao tử Ab
Gọi y là tỉ lệ giao tử ab
Ta có: y2 = 0,25 – 1440/16000 = 0,16
=> y = 0,4
y = 40% > 25% giao tử sinh ra do liên kết => f [tần số HVG] = 0,2
=> Liên kết đều
=> F1: AB/ab
Ngoài một số dạng bài tập trên khi làm bài còn có thể gặp một số dạng bài như các
tính trạng di truyền tuân theo quy luật tương tác gen và hoán vị gen [ trong đó 2 cặp gen
liên kết không hoàn toàn trên một cặp NST và phân ly độc lập với cặp gen còn lại hay bài
toán có 3 cặp tính trạng, có hai cặp di truyền theo quy luật hoán vị gen, bài toán hoán vị
gen + quy luật di truyền về liên kết giới tính, bài toán về lập bản đồ di truyền,…]. Đó là

những dạng bài khó đòi hỏi học sinh phải biết tổng hợp kiến thức, tư duy logic mới làm
được.
5. Lập bản đồ di truyền
Để lập bản đồ di truyền phải dựa vào các phép lai, đặc biệt là phép lai phân tích để
tính tần số hoán vị gen.
a. Trường hợp xét cơ thể dị hợp tử 3 cặp gen trên một cặp nhiễm sắc thể
* Cơ sở di truyền học
- Cơ thể dị hợp tử kép về 3 cặp gen, giảm phân có cả trao đổi chéo sẽ làm phát sinh
các loại giao tử có tỷ lệ tương đương ở từng đôi một.
+ Cặp giao tử có tỷ lệ lớn nhất là cặp giao tử có liên kết gen.
+ Cặp giao tử có tỷ lệ nhỏ nhất trong 4 cặp giao tử là cặp giao tử phát sinh do
trao đổi chéo kép.
+ Hai cặp giao tử còn lại là 2 cặp giao tử do trao đổi chéo đơn.
- Nếu không xảy ra trao đổi chéo kép thì ở thể dị hợp về 3 cặp gen chỉ cho:
+ 2 loại giao tử, nếu liên kết hoàn toàn.
+ 4 loại giao tử, nếu chỉ xảy ra một trao đổi chéo đơn.
+ 6 loại giao tử, nếu xảy ra 2 trao đổi chéo đơn.
- Nếu chỉ xảy ra trao đổi chéo kép thì cho 4 loại giao tử: 2 liên kết và 2 hoán vị
* Cách giải
- Căn cứ vào tỷ lệ phân tính về kiểu hình thu được qua phép lai phân tích, cơ thể dị
hợp tử về 3 cặp gen qui định 3 tính trạng đơn gen, xác định các cặp giao tử và tỷ lệ mỗi
loại giao tử.
7


+ Căn cứ vào cặp giao tử có tỷ lệ lớn nhất [giao tử sinh ra do liên kết] xác định kiểu
gen của cơ thể dị hợp tử về 3 cặp gen với tổ hợp các gen trên mỗi NST [chưa xác định
được trình tự các gen ở mỗi NST].
+ Căn cứ vào tỷ lệ 2 cặp giao tử có tỷ lệ lớn thứ 2, thứ 3, xác định gen ở giữa. Từ đó
xác định kiểu gen của cơ thể dị hợp tử kép về 3 cặp gen.

+ Căn cứ vào trình tự các gen ở NST, tính tần số trao đổi chéo của mỗi gen ngoài
với gen giữa.
- Nếu xảy ra trao đổi chéo kép thì so sánh cặp giao tử có tỉ lệ nhỏ nhất với cặp giao
tử có tỉ lệ lớn nhất để xác định thứ tự các gen trên NST. Sau đó tính tần số trao đổi chéo
giữa các gen[tần số TĐC giữa gen ngoài với gen giữa – K/cách giữa 2 gen = tần số TĐC
đơn + tần số TĐC kép].
- Lập bản đồ gen.
Ví dụ: Trong một phép lai phân tích, thu được 8 lớp kiểu hình:
A-B-C = 120

aabbcc = 125

A-bbC- = 65

aaB- cc = 68

A-bbcc = 63

aaB-C- = 62

A-B-cc = 10

aabbC- = 12

Lập bản đồ gen.
Giải
1.
Giao tử Số lượng
ABC = 120
abc = 125

AbC
aBc
Abc
aBC
ABc
abC
2.

=
=
=
=
=
=

65
68
63
62
10
12

TĐC A/C =

Loại
liên kết
TĐC1

=>


ABC
abc


=> ACB
TĐC2

acb

TĐC kép

63 + 62 + 10 + 12

. 100% = 28%

525
8


TĐC C/B =

65+ 68 + 10 + 12

. 100% = 30%

525
3. Bản đồ gen
A

28cM


C

30 cM

B

b. Trường hợp trên nhiễm sắc thể chứa nhiều gen
Thực tế trên một nhiễm sắc thể không phải chỉ chứa vài cặp gen mà nó có thể chứa
hàng trăm hay hàng nghìn gen,... Những gen nằm quá xa nhau có thể xảy ra hoán vị gen
với tần số 50% [nghĩa là hoán vị gen xảy ra thường xuyên] làm cho kết quả của phép lai
giống như hiện tượng di truyền độc lập [ví dụ trường hợp của Menden]. Do vậy kết quả
phép lai không phản ánh được trật tự các gen. Trong trường hợp này người ta dựa vào các
gen phân bố ở giữa để xác lập khoảng cách giữa 2 gen ở xa. Khoảng cách giữa 2 gen nằm
xa nhau trên NST được tính bằng cách cộng các tần số tái tổ hợp từ các phép lai khác nhau
liên quan đến các gen nằm giữa hai gen này.
Đơn vị bản đồ di truyền được dùng là centimorgan [1 centimorgan = 1% hoán vị
gen]. bản đồ di truyền này chỉ có ý nghĩa phản ánh đúng về trình tự các gen trên NST chứ
không phản ánh đúng khoảng cách vật lí giữa các gen. Muốn tìm khoảng cách vật lí giữa
các gen phải dựa vào số nucleotit nằm giữa hai gen đó.
6. Hệ thống bài tập vận dụng:
Trong khuôn khổ bài viết này, tôi không đưa ra toàn bộ các bài tập đã sử dụng mà chỉ giới
thiệu các dạng bài tập khác nhau, mỗi dạng có một số bài tập minh hoạ và có lời giải đi
kèm. Các bài tập được giới thiệu theo mức độ từ đơn giản đến phức tạp, trong đó các bài
tập đơn giản có thể áp dụng cả với học sinh lớp thường và học sinh lớp chuyên, còn các bài
tập phức tạp chỉ giới hạn sử dụng với đối tượng học sinh chuyên.
a. Các bài tập liên quan đến hoán vị gen ở một điểm
Bài 1: Một cơ thể có kiểu gen Ab/aB khi sinh giao tử đã xảy ra hoán vị gen với tần số
25%. Giả sử đây là cơ thể đực, số tế bào sinh tinh là 500 thì số tế bào sinh tinh có xảy ra
hoán vị gen là bao nhiêu?

Lời giải:
- Nếu cả 500 tế bào sinh tinh đều xảy ra hoán vị gen thì tần số hoán vị gen là 50%
- Trường hợp tần số hoán vị gen là 25% thì số tế bào có hoán vị gen là:
9


500 x 25% / 50% = 250 [tế bào]
Bài 2:Có 1000 tế bào sinh tinh chứa 2 cặp gen dị hợp AB/ab giảm phân phát sinh giao tử,
trong đó có 200 tế bào có xảy ra hoán vị gen.
a.Xác định số lượng và tỉ lệ các loại giao tử được sinh ra.
b.Xác định khoảng cách tương đối giữa 2 gen trên NST?
Lời giải:
a.- Tổng số giao tử tạo ra là: 1000 x 4 = 4000
- 200 tế bào có xảy ra hoán vị gen cho ra tổng cộng 200 x 4 = 800 giao tử, trong đó:
+ 2 loại giao tử do liên kết gen là: AB = ab = 200
+ 2 loại giao tử do hoán vị gen là: Ab = aB = 200
- 800 tế bào không xảy ra hoán vị gen cho ra tổng cộng 800 x 4 = 3200 giao tử, gồm 2 loại
giao tử do liên kết gen là: AB = ab = 1600
- Vậy số lượng và tỉ lệ từng loại giao tử tạo ra là:
AB = ab = 1600 + 200 = 1800, chiếm 90%
Ab = aB = 200, chiếm 10%
b.Tần số tái tổ hợp giữa 2 gen là 10% → khoảng cách giữa 2 gen là 10cM
Bài 3: Cây đậu: lai F1 mang kiểu hình hoa tím- hạt phấn dài tương ứng với sự có mặt của
hai cặp gen dị hợp trên NST tương đồng. Giả sử có 1000 tế bào sinh giao tử trải qua giảm
phân để phát sinh hạt phấn, trong đó có 100 tế bào xảy ra hoán vị gen. Cây F 1 được dùng
làm trong phép lai phân tích để cho thế hệ lai.
Tính tỉ lệ % các loại kiểu hình ở thế hệ lai.
Biết rằng tất cả hạt phấn sinh ra đều tham gia thụ tinh và hoa tím trội hoàn toàn so
với hoa đỏ, hạt phấn dài trội hoàn toàn so với hạt phấn tròn.
Lời giải:

1. Xác định tần số hoán vị gen:
- Số hạt phấn được hình thành từ 1000 tế bào sinh hạt phấn là:
4.1000 = 4000
- Nếu 1 tế bào sinh hạt phấn xảy ra hoán vị gen sẽ cho hai loại giao tử với tỉ lệ mỗi
loại giao tử là: giao tử liên kết = giao tử hoán vị gen =

1
2

Vì vậy từ 100 tế bào sinh hạt phấn xảy ra hoán vị gen thì số hạt phấn xảy ra hoán vị
gen là:

4.100
= 200
2

Vậy tần số hoán vị gen là: f =

200
x 100% = 5%
4000

2. Xác định tỉ lệ phân tính KH ở thế hệ lai [F2] :
- Biện luận xác định KG của F1
+ Qui ước A: hoa tím
a: hoa đỏ
10


B: hạt phấn dài


b: hạt phấn tròn

+ F1 mang 2 cặp gen dị hợp trên cùng cặp NST tương đồng ⇒ KG F1 có thể là

AB
Ab
hoặc
ab
aB

.
+ Nếu F1 có KG

AB
:
ab

Lai phân tích F1:

AB
ab

ab
ab

x

Giao tử F1: AB = ab = 47,5%
Ab = aB = 2,5%

Tỉ lệ KG ở F2 → 47,5%

100% ab

AB
ab
Ab
aB
: 47,5% : 2,5% : 2,5%
ab
ab
ab
ab

Tỉ lệ KH F2: 47,5% hoa tím, hạt phấn dài
47,5% hoa đỏ, hạt phấn tròn
2,5% hoa tím, hạt phấn tròn
2,5% hoa đỏ, hạt phấn dài
+ Nếu F1 có KG

Ab
:
aB

Lai phân tích F1:

Ab
aB

x


Giao tử F1: Ab = aB = 47,5%
AB = ab = 2,5%
Tỉ lệ KG ở F2 : 2,5%

ab
ab

100% ab

AB
ab
Ab
aB
: 2,5%
: 47,5%
: 47,5%
ab
ab
ab
ab

Tỉ lệ KH ở F2: 2,5% hoa tím, hạt phấn dài, 2,5% hoa đỏ,hạt phấn tròn
47,5% hoa tím, hạt phấn tròn, 47,5% hoa đỏ, hạt phấn dài
Bài 4: Khi cho giao phấn giữa hai cây cùng loài, người ta thu được F1 có tỉ lệ phân ly sau:
70% cây cao, quả tròn;
20% cây thấp, quả bầu dục;
5% cây cao, quả bầu dục;
5% cây thấp, quả tròn;
Biện luận và viết sơ đồ lai từ P đến F1. Biết hoán vị gen chỉ xảy ra ở một giới.

Lời giải:
- Bước1:
+ Phân tích tỉ lệ phân tính KH của từng cặp tính trạng riêng rẽ.
+ Tính trạng chiều cao: cây cao : cây thấp = 3 cao : 1 thấp [phù hợp với ĐL phân
tính Mendel] ⇒ cây cao [A] trội hoàn toàn so với cây thấp [a] và P: Aa x Aa [1].
11


+ Tính trạng dạng quả: quả tròn : quả bầu dục = 3 quả tròn : 1 quả bầu dục [phù hợp
ĐL phân tính Mendel] ⇒ quả tròn [B] trội hoàn toàn so với quả bầu dục [b] và P: Bb x Bb
[2].
Từ [1] và [2] ⇒ P: [Aa, Bb] x [Aa, Bb]
+ Phân tích tỉ lệ phân tính KH của đồng thời hai cặp tính trạng: cao, tròn : cao, bầu
dục : thấp, tròn : thấp, bầu dục = 70%: 5%: 5%: 20% ≠ 9: 3: 3: 1 ⇒ hai cặp tính trạng di
truyền tuân theo qui luật hoán vị gen.
- Bước2:
F1: câythấp, bầu dục [

ab
] = 20% = 40% ab x 50% ab
ab

Suy ra: + 1 cây P cho giao tử AB = ab = 40% ⇒ Ab = aB = 10% < 25% là giao tử
HVG ⇒ KG của P

AB
xảy ra hoán vị gen với tần số f = 20%
ab

+ 1 cây P AB = ab =50

- Bước 3: Viết sơ đồ lai [HS tự lập].
Bài 5: Cho những cây cà chua F1 có cùng KG với KH cây cao, quả đỏ tự thụ phấn. F 2 thu
được tỉ lệ phân tính kiểu hình: 50,16% cao, đỏ : 24,84% cao, vàng : 24,84% thấp, đỏ :
0,16% thấp, vàng. Biết rằng mọi diễn biến trong quá trình phát sinh giao tử đực và giao tử
cài là như nhau.
Biện luận và viết sơ đồ lai từ F1 đến F2
Lời giải:
- Bước1.
+ F2 xuất hiện tính trạng cây thấp, quả vàng ⇒ F1 không thuần chủng có kiểu gen dị
hợp hai cặp gen. Vậy cây cao, quả đỏ biểu hiện trong kiểu gen dị hợp là tính trạng trội.
Qui ước:
A qui định cây cao ; a qui định cây thấp
B qui định quả đỏ ; b qui định quả vàng
⇒ F1 [ Aa,Bb] x F1 [Aa,Bb]
+ Tỉ lệ phân tính kiểu hình ở F2: 50,16% : 28,84% : 28,84% : 0,16% ≠ 9 : 3: 3: 1 ≠ 1:
2: 1 nên sự di truyền của hai cặp tính trạng tuân theo qui luật di truyền hoán vị gen.
- Bước 2:
- F2 cây thấp, vàng [

ab
] = 0,16% = 4% ab x 4% ab ⇒ Hoán vị gen xảy ra cả hai bên
ab

bố mẹ F1 đem lai.
- AB = ab = 4% < 25% là giao tử HVG
- Ab = aB = 46% > 25% là giao tử bình thường ⇒ KG của F1 là
12

Ab


aB


tần số HVG [f] = 2 x 4% = 8%
- Bước 3: Lập sơ đồ lai [HS tự lập]
Bài 6: Khi lai thứ lúa thân cao, hạt gạo trong với thứ lúa thân thấp, hạt đục. F 1 thu được
toàn cây thân cao, hạt gạo đục. Cho các cây F 1 tự thụ với nhau ở F2 thu được 15600 cây
bao gồm 4 kiểu hình, trong đó có 3744 cây thân cao, hạt trong.
Biết rằng mỗi tính trạng do một gen tác động riêng rẽ qui định.
Biện luận và viết sơ đồ lai từ P đến F2
Lời giải:
- Bước1: + P thuần chủng hai cặp tính trạng đem lai F 1 đồng tính trạng thân cao, hạt gạo
đục [phù hợp ĐL đồng tính Mendel] ⇒ tính trạng thân cao [A] là trội hoàn toàn so với thân
thấp [a]; hạt gạo đục [B] là trội hoàn toàn so với hạt gạo trong[b] và kiểu gen F1[Aa, Bb]
+ Tỉ lệ cây cao, hạt trong [A-bb] ở F 2 =

3744
3
x 100% = 24% [0,24] ≠ 18,75% [ ]
15600
16

1
4

≠ 25% [ ] ⇒ qui luật di truyền chi phối hai cặp tính trạng là qui luật di truyền hoán vị gen
⇒ KG của P:

Ab aB
Ab

x
⇒ KG của F1:
Ab aB
aB

- Bước 2:
Gọi tỉ lệ giao tử của F1
AB = ab = x
Ab = aB = y
Ta có y2 + 2xy = 0,24 [1]
x+y=

1
[2]
2

Giải hệ phương trình [1] & [2] ta có x = 0,1 ; y = 0,4
⇒ tần số HVG [f] = 0,2
- Bước3: Lập sơ đồ lai từ P đến F2 [HS tự lập]
Bài 7: Cho giao phấn giữa bố mẹ đều thuần chủng khác nhau về hai cặp gen tương phản
thu được F1 đồng loạt cây cao, chín sớm. F2 có 4 kiểu hình trong đó kiểu hình cây cao, chín
muộn chiếm 12,75%.
Biện luận và viết sơ đồ lai từ P đến F2.
Lời giải:
- Bước 1:
+ P thuần chủng hai cặp tính trạng tương phản đem lai F 1 đồng tính trạng cây cao,
chín sớm [phù hợp định luật đồng tính Menđen ] ⇒ cao, sớm trội so với thấp, muộn.
+ Qui ước A: cao
a: thấp
B: chín sớm b: chín muộn

13


+ F1 có kiểu gen dị hợp hai cặp gen [Aa,Bb]
+ Tỉ lệ phân tính kiểu hình ở F2: cây cao, chín muộn [A-; bb] = 12,75% ≠

3
1
≠ →
16
4

qui luật di truyền chi phối sự di truyền hai cặp tính trạng là qui luật di truyền hoán vị gen.
- Bước 2:
+ Gọi tỉ lệ giao tử của F1
AB = ab = x
Ab = aB = y
Ta có
y2 + 2xy = 0,1275[1]
x + y =

1
2

[2]

+ Giải hệ phương trình [1] & [2] ta được: x = 0,35 > 0,25 [ giao tử liên kết]
y= 0,15 < 0,25 [giao tử hoán vị gen]
AB
và tần số HVG [f] = 0,15 x 2 = 0,3

ab
AB
ab
+ Kiểu gen của P
x
AB
ab

+ Suy ra kiểu gen F1 là

- Bước 3: Lập sơ đồ lai từ P đến F2 [HS tự lập]

Bài 8: Trong một loạt các phép lai,nhóm liên kết gồm các gen A, B, C, D, E có tần số tái tổ
hợp như sau:
A
B
C
D
E
A
8
12
4
1
B
8
4
12
9
C

12
4
16
13
D
4
12
16
3
E
1
9
13
3
Xác định bản đồ di truyền của các gen trên
Lời giải:
- Tần số tái tổ hợp lớn nhất là giữa gen C và gen D → gen C và D nằm ở 2 đầu mút,
khoảng cách giữa C và D là 16 cM.
- Khoảng cách giữa B và C là 4 cM
- Khoảng cách giữa A và C là 12 cM
- Khoảng cách giữa E và C là 13 cM
- Thứ tự các gen trên NST là : CBAED
Bài 9: Cho giao phấn giữa 2 cây cùng loài [P] khác nhau về 2 cặp tính trạng tương phản
thuần chủng, thu được F1 gồm 100% cây thân cao, quả tròn. Cho F1 giao phấn với nhau
thu được F2 phân li theo tỉ lệ 50,16% thân cao, quả tròn : 24,84% thân cao, quả dài :
14


24,84%thân thấp, quả tròn : 0,16% thân thấp, quả dài. Tiếp tục cho 2 cây F2 giao phấn với
nhau được F3 phân li theo tỉ lệ 1 thân cao, quả tròn : 1 thân cao, quả dài : 1 thân thấp, quả

tròn : 1 thân thấp, quả dài.
Xác định kiểu gen của P và 2 cây F2 được dùng để giao phấn, biết rằng mỗi gen qui định
1 tính trạng, tính trạng trội là trội hoàn toàn.
Lời giải:
- Các tính trạng xuất hiện ở F1 là các tính trạng trội.
- Qui ước : A: thân cao
a: thân thấp
B: quả tròn
b: quả dài
- Theo đầu bài, kiểu gen của F1 là dị hợp tử về 2 cặp gen. Tỉ lệ kiểu hình ở F2 khác tỉ lệ
9 : 3 : 3 : 1 chứng tỏ các gen liên kết không hoàn toàn.
- Cây thân thấp, quả dài ở F2 chiếm tỉ lệ 0,16% → ab/ ab = 0,0016.
- Ta có ab/ ab = 0,0016 = 0,04 ab x 0,04 ab → giao tử ab là giao tử do hoán vị gen → Kiểu
gen của F1 là Ab/ aB
* Vậy kiểu gen của P là : Ab/Ab và aB/aB
- Xét phép lai giữa 2 cây F2:
Thân cao / thân thấp = 1 : 1 → Kiểu gen của 2 cây đem lai là Aa và aa
Quả tròn / quả dài = 1 : 1 → Kiểu gen của 2 cây đem lai là Bb và bb
Kết quả phép lai giống trường hợp phân li độc lập, không quan sát được hiện tượng hoán
vị gen, chứng tỏ mỗi cơ thể F2 dùng để giao phấn dị hợp tử về 1cặp gen
* Kiểu gen của 2 cây F2 đó là Ab / ab và aB / ab
Bài 10: Khi lai 2 cá thể cùng loài với nhau được F1 có tỉ lệ
0,54 mắt đỏ, tròn
0,21 mắt đỏ, det
0,21 mắt trắng, tròn
0,04 mắt trắng, dẹt.
Xác định kiểu gen của P. Biết rằng mỗi gen trên do 1 gen qui định và nằm trên NST
thường.
Lời giải:
- Xét tỉ lệ phân li từng tính trạng ở F1:

Mắt đỏ / mắt trắng = 3 : 1 → Kiểu gen của P là Aa và Aa
A : mắt đỏ ; a: mắt trắng
Mắt tròn / mắt dẹt = 3 : 1 → Kiểu gen của P là Bb và Bb
B : mắt tròn ; b: mắt dẹt
- Như vậy 2 cá thể đem lai đều dị hợ tử về 2 cặp gen. Kết quả phép lai khác 9 : 3 : 3 : 1
chứng tỏ 2 cặp gen liên kết không hoàn toàn.
- F 1 có 0,04 mắt trắng, dẹt → ab/ ab = 0,04
Ta có các trường hợp sau:
-TH 1:ab/ab = 0,04 = 0,2 ab x 0,2 ab → 2 cá thể đem lai đều có kiểu gen Ab/aB và đều có
hoán vị gen với tần số 40%
-TH2 : ab/ab = 0,04 = 0,4 ab x 0,1 ab → 1 cá thể đem lai có kiểu gen AB/ab, cá thể kia có
kiểu gen Ab/aB, cả 2 cá thể đều có hoán vị gen với tần số 20%
15


-TH3: : ab/ab = 0,04 = 0,5 ab x 0,08 ab → 1 cá thể đem lai có kiểu gen AB/ab, các gen
liên kết hoàn toàn; cá thể kia có kiểu gen Ab/aB, có hoán vị gen với tần số 16%
b. Bài tập liên quan đến hoán vị gen ở hai điểm
Bài 1:
Trong một phép lai phân tích, thu được 6 lớp kiểu hình như sau:
A-B-C- = 113

A-B-cc = 70

A-bbC- = 21

aabbcc = 105

aabbC- = 64


aaB- cc = 17

Xác định kiểu gen của cơ thể đem lai phân tích. Lập bản đồ gen.
Lời giải: 1.
Giao tử Số lượng
ABC = 113
abc = 105
ABc
abC
AbC
aBc

=
=
=
=

70
64
21
17

Loại
liên kết

=>

ABC
abc



TĐC1

=> BAC
TĐC2

bac

2.
TĐC B/A =

21 + 17 . 100% = 9,7%
390

TĐC A/C =

70 + 64 . 100% = 34,4%
390

3. Bản đồ gen
B

9,7cM

A

34,4 cM

C


Bài 2: Hai cá thể ruồi giấm trông bề ngoài bình thường đem lai với nhau được thế hệ sau
như sau:
Các con cái: ABC…………………2000 con
Các con đực: aBC………………….825 con
Abc…………………..839 con
abC…………………..86 con
ABc…………………..90 con
aBc…………………...81 con
16

0,832
0.088
0,078


AbC…………………..75 con
ABC………………….3 con
0,002
abc……………………1 con
Xác định kiểu gen của cha mẹ, trình tự gen và khoảng cách bản đồ của 3 gen.
Lời giải:
- Các tính trạng đều biểu hiện không đều ở 2 giới → các gen đều liên kết với NST X.
- Kết quả phân li kiểu hình ở giới đực chứng tỏ ruồi cái cho 8 loại giao tử → có xảy ra
hoán vị gen
- Trong số ruồi đực, kiểu hình aBC và Abc chiếm tỉ lệ lớn → giao tử cái aBC và Abc là
giao tử do liên kết gen.
Vậy kiểu gen của ruồi cái đem lai là XaBCXAbc
- Kết quả phân li kiểu hình ở giới cái chứng tỏ ruồi đực chỉ cho 1 loại giao tử ABC.
Vậy kiểu gen của ruồi đực đem lai là XABCY
+Xét trong số ruồi đực:

abC… 86 con
0.088 → do trao đổi chéo đơn 1 chỗ
ABc… 90 con
aBc…81 con
0,078 → do trao đổi chéo đơn 1 chỗ
AbC…75 con
ABC…3 con
0,002 → do trao đổi chéo kép 2 chỗ
abc…1 con
-So sánh kiểu hình ABC và abc do trao đổi chéo kép ở 2 chỗ với kiểu hình aBC và Abc do
liên kết gen, ta thấy, trao đổi chéo kép 2 chỗ xảy ra giữa gen B và gen C → Thứ tự các gen
là BAC
-Tần số trao đổi chéo giữa gen B và gen A là:
0,088 + 0,002 = 0,09
-Tần số trao đổi chéo giữa gen C và gen A là:
0,078 + 0,002 = 0,08
-Tần số trao đổi chéo kép giữa gen C và gen B là:
0,078 + 0,088 + [2 x 0,002] = 0,017
Vậy khoảng cách giữa các gen là:
-Khoảng cách giữa gen B và gen A là: 9 cM
-Khoảng cách giữa gen giữa gen C và gen A là:8 cM
-Khoảng cách giữa gen giữa gen C và gen B là: 17cM
II. PHƯƠNG PHÁP GIẢI MỘT SỐ BÀI TẬP TỔNG HỢP
Trên thực tế, trong các đề thi đại học và học sinh giỏi ngoài những dạng bài tập về
từng qui luật di truyền riêng rẽ thì còn có rất nhiều dạng bài tập tổng hợp liên quan đến hai
hay nhiều qui luật di truyền khác nhau, liên quan đến nhiều cặp nhiễm sắc thể khác nhau.
Có thể sử dụng cách giải sau đây để xử lí các dạng bài tập này giúp cho học sinh hiểu bản
chất và dễ dàng lĩnh hội kiến thức.
Bước 1: Xét sự di truyền riêng rẽ của từng tính trạng để tìm ra qui luật di truyền chi phối
tính trạng đó, có thể xác định kiểu gen trong phép lai về tính trạng đó.

17


Bước 2: Xét sự di truyền chung chi phối các tính trạng của các tính trạng [chú ý vận dụng
qui luật phân li độc lập của Menden]
Bước 3: Xác định kiểu gen của phép lai hoặc tính toán các yêu cầu của đề bài.
Một số ví dụ minh họa:
Ví dụ 1: Ở một loài thực vật, cho cây hoa đỏ, quả tròn dị hợp về tất cả các cặp gen [P] tự
thụ phấn, đời con thu được tỷ lệ: 9 hoa đỏ, quả tròn : 3 hoa trắng, quả tròn : 1 hoa trắng,
quả dài: 3 hoa vàng, quả dài. Biết tính trạng hình dạng quả do cặp alen D, d quy định, quá
trình giảm phân không xảy ra đột biến. Biện luận tìm phép lai phù hợp với kết quả trên.
Lời giải :
Bước 1 : Xét sự dị truyền riêng rẽ của các tính trạng
- Tính trạng màu sắc hoa : Đời con có TLKH 9 đỏ : 3 vàng : 4 trắng => tính trạng di
truyền theo qui luật tương tác át chế của gen lặn. Kiểu gen của P AaBb
- Tính trạng hình dạng quả di truyền theo qui luật phân li, kiểu gen của P là Dd.
Bước 2 : Xét sự di truyền chung của các tính trạng. Từ kết quả phép lai => có hiện tượng
liên kết gen hoàn toàn giữa cặp gen Dd với cặp gen Aa hoặc Bb
Bước 3 : Tìm kiểu gen
Xét tỉ lệ cây hoa đỏ - quả tròn [A-B-D-] sinh ra ở đời con chiếm tỉ lệ 9/16.
Ta có 9/16 A-B-D- = 3/4A-*3/4B-D- => gen B và D nằm trên cùng một NST. Kiểu gen
của P là Aa

BD
bd

Ví dụ 2: Trong một số phép lai giữa các cơ thể hoa đỏ người ta đều thu được đời con có tỉ
lệ kiểu hình 9 đỏ : 7 trắng. Có thể tìm được bao nhiêu phép lai có thể tạo tỉ lệ kiểu hình 3 :
1.
Lời giải :

- Tính trạng tuân theo qui luật di truyền tương tác gen kiểu bổ trợ tạo tỉ lệ kiểu hình 9 : 7.
ta có A-B- : Hoa đỏ; A-bb, aaB-, aabb : Hoa trắng.
- Có 2 phép lai cho tỉ lệ kiểu hình 3 trắng : 1 đỏ là AaBb x aabb và Aabb x aaBb.
- Các phép lai thu được TLKH 3 đỏ : 1 trắng. Kiểu hình hoa đỏ có kiểu gen A-B- chiếm
3/4. Ta có 3/4 A-B- = 3/4A-x1B- hoặc 1A-x3/4B- [vai trò cả A và B là như nhau]
Ví dụ để thu được 3/4A- là kết quả phép lai Aa với Aa. Để thu được 1B- cps thể là kết quả
của các phép lai BB x BB, BB x Bb, BB x bb. Như vậy tính chung có 6 phép lai khác nhau
có tỉ lệ kiểu hình 3 đỏ : 1 trắng.
Ví dụ 2: Trong 1 thí nghiệm lai giữa ruồi giấm cái cánh dài, mắt đỏ với ruồi giấm đực
cánh ngắn, mắt trắng; người ta thu được toàn bộ ruồi F 1 có cánh dài, mắt đỏ. Cho các con
ruồi F1 giao phối ngẫu nhiên với nhau người ta được F2 gồm:
Ruồi cái F2
- Cánh dài, mắt đỏ: 306 con

Ruồi đực F2
- Cánh dài, mắt đỏ:
147 con
- Cánh dài, mắt trắng: 152 con
18


- Cánh ngắn, mắt đỏ: 101 con

- Cánh ngắn, mắt đỏ:

50 con

- Cánh ngắn, mắt trắng: 51 con
Cho rằng mỗi gen quy định 1 tính trạng. Hãy giải thích kết quả thu được ở thí
nghiệm trên và viết sơ đồ lai.

Lời giải :
- F1 cho toàn kiểu cánh dài, mắt đỏ → 2 tính trạng này đều trội so với 2 tính trạng cánh
ngắn, mắt trắng.
- Xét riêng rẽ từng cặp tính trạng:
+ Hình dạng cánh: F2 tỷ lệ 3 cánh dài : 1 cánh ngắn, biểu hiện đều ở 2 giới → gen quy
định hình dạng cánh trên NST thường [A cánh dài, a cánh ngắn].
+ Màu mắt: F2 tỷ lệ 3 mắt đỏ: 1 mắt trắng, biểu hiện không đều ở 2 giới, mắt trắng chỉ có
ở ruồi đực → gen quy định màu mắt nằm trên NST giới tính X [B gen mắt đỏ, b gen mắt
trắng].
- Xét sự di truyền chung 2 cặp tính trạng [ 3 dài : 1 ngắn] [ 3 : đỏ : 1 trắng ] = 9 dài, đỏ :
3 dài, trắng : 3 ngắn, đỏ : 1 ngắn, trắng→ Hai cặp tính trạng di truyền theo qui luật phân ly
độc lập.
Kiểu gen của P : ♀ AAXBXB và ♂ aaXbY
- SĐL :
P:

♀ Dài, đỏ
AAXBXB

GP:

AXB

F1 :

AaXBXb

F1 × F1 :

x



♂ ngắn, trắng
aaXbY
aXb = aY

:

AaXBY [100% cánh dài, mắt đỏ]

♀ AaXBXb

GF1: AXB = AXb= aXB= aXb =1/4
F2 :

× ♂


AaXBY

AXB= aXB = AY= aY=1/4

[ học sinh hoàn thành SĐL]

TLKH: ♀: 6 dài, đỏ : 2 ngắn, đỏ
♂: 3 dài đỏ : 3 dài trắng
1 ngắn, trắng : 1 ngắn, đỏ.
19



Ví dụ 3: Khi cho một cây quả dẹt - màu đỏ [P] tự thụ phấn thu được F1 phân ly theo tỷ lệ
xấp xỉ 9 quả dẹt, màu đỏ : 3 quả tròn, màu đỏ : 3 quả tròn, màu vàng : 1 quả dài, màu vàng.
Xác định kiểu gen của P và kết quả khi cho P lai phân tích. Tương tự ví dụ 1
BD

ĐA. Aa bd .
Ví dụ 4: Lai 2 cá thể ruồi giấm thuần chủng được F1 đồng loạt mắt đỏ, cánh ngắn.
a- Lai phân tích con đực F1, đời con có TLKH:
1 đực mắt trắng, cánh dài : 2 cái mắt trắng, cánh ngắn : 1 cái mắt đỏ, cánh ngắn
b- Lai phân tích con cái F1, kết quả thu được:
6,25% con mắt đỏ, cánh dài
18,75% con mắt đỏ, cánh ngắn
31,25% con mắt trắng, cánh ngắn
43,75% con mắt trắng, cánh dài
Biện luận và viết sơ đồ lai của từng trường hợp. Biết kích thước cánh do 1 gen quy
định.
Lời giải :
- Xét sự di truyền riêng rẽ từng cặp tính trạng
+ Màu mắt : → 3 mắt trắng : 1 mắt đỏ = 4 THGT = 4 x1 →F1 4 loại giao tử dị hợp 2
cặp gen → tính trạng màu mắt chi phối 2 cặp gen tác động bổ trợ kiểu 9 : 7
Qui ước 2 cặp gen Aa,Bb
Kiểu tuơng tác: A- B- : mắt đỏ
A- Bb; aaB -; aabb = mắt trắng
→ CTL: AaBb x aabb
+ Dạng cánh : 3 ngắn : 1 dài→ ngắn trội [D], dài lặn [d]→CTL : Dd x Dd
- Tỷ lệ phép lai là: 2 : 1 : 1 = 4 THGT = 4 x 1 → F có 3 cặp gen dị hợp chỉ có 4 loại
giao tử → 1 trong 2 cặp gen màu mắt liên kết hoàn toàn với cặp dạng cánh.
- Màu mắt, dạng cánh không đều ở 2 giới →2 cặp gen liên kết trên NST X.
→ kiểu gen của F1: [ giả sử B liên kết với D]
♀ AaXBDXbd ; ♂?AaXBDY

Vai trò của A và B như nhau nên A có thể liên kết với D.
20


→ Kiểu gen của P : ♀AAXBDXBD [đỏ, ngắn] ; ♂? aaXbdY[trắng, dài]
Hoặc ♀ aaXBDXBD [trắng, ngắn]; ♂ AAXbdY[trắng, dài]
SĐL

Trường hợp 1:

Trường hợp 2:

♀ AAXBDXBD x ♂? aaXbdY

P:



G:

AXBD

F1 :

AaXBDXbd : AaXBDY

♀ aaXBDXBD x ♂? AAXbdY

aXbd= aY




aXB

AXbd = AY

AaXBDXbd : AaXBDY

[ 100% đỏ, ngắn]

[ 100% đỏ, ngắn]

a. Lai phân tích đực F1 với con cái aaXbdXbd
SĐL:
♂?

AaXBDY

x

aaXbdXbd



G: AXBD= aXBD= AY= aY
Fb :



aXbd


AaXBDXbd : aaXBDXbd : AaXbdY : aaXbdY

TLKH: 1♀đỏ, ngắn : 1♀ trắng, ngắn : 2 ♂ trắng, dài.
b. Lai phân tích cái F1 với con đực aaXbdY.
Tỷ lệ phân ly Fb 1 đỏ, dài : 3 đỏ, ngắn : 5 trắng, ngắn : 7 trắng dài = 16 THGT = 8 x
2→ con đực cho 2 loại giao tử, F1 cái có 8 loại giao tử → giảm phân có hoán vị gen.
Gọi tần số hoán vị gen là f
SĐL:

♀ AaXBDXbd

x



G: AXBD= AXbd = aXBD = aXBD= [1- f ]/4

aaXbdY
aXbd: aY = 1/2

AXBd= AXbD = aXBd = aXbD = f/4
→ AaXBdXbd : AaXBdY = f/4 x 1/2 x 2 = 6,25%→ f = 25%
[Mắt đỏ, cánh dài]
[ Học sinh viết SĐL]
C. KẾT LUẬN
Qua thực tế giảng dạy ở các lớp chuyên và không chuyên môn Sinh học, chúng tôi nhận
thấy đa số học sinh thường "sợ" bài tập về qui luật hoán vị gen. Nguyên nhân chủ yếu là do
học sinh không có được hành trang cần thiết là kiến thức về hoạt động của NST trong giảm
phân nói riêng và kiến thức về giảm phân phát sinh giao tử nói chung. Ngoài ra có thể còn

do thời gian dành cho việc dạy và học qui luật này còn hạn hẹp, chỉ có1 tiết cho cả 2 qui
luật [liên kết gen hoàn toàn và hoán vị gen], không có giờ bài tập, ngoài 1 tiết bài tập cho
21


cả chương II. Vì vậy việc cho học sinh ôn luyện về những kiến thức này khi học qui luật
hoán vị gen và việc có một số bài tập cho học sinh ôn luyện qui luật là cần thiết, đặc biệt
đối với học sinh chuyên Sinh và các học sinh thi đại học khối B.
Tuy nhiên, trong thực tế, điều này khó áp dụng được đối với các lớp không chuyên do
quĩ thời gian không cho phép. Thông thường, giáo viên chỉ có thể xen kẽ giới thiệu một vài
bài tập đơn giản trong giờ bài tập cuối chương, do đó chỉ một số học sinh khá có khả năng
tiếp thu. Ở các lớp chuyên do quĩ thời gian nhiều hơn nên giáo viên có thể triển khai tương
đối kĩ các dạng bài tập và thu được kết quả cao hơn. Nói chung việc áp dụng các bài tập
này phù hợp với đối tượng học sinh lớp chuyên và học sinh giỏi môn Sinh học, góp phần
nâng cao chất lượng dạy học và sự say mê môn học trong học sinh. Khi học sinh biết cách
làm các bài tập hoán vị gen và các bài tập di truyền tổng hợp sẽ giúp các em có tâm lí tốt
hơn trong học tập và thi cử.
Đề tài mới chỉ đưa ra phương pháp giảng dạy và một số ít bài tập minh họa, nội dung còn
hạn chế nên rất mong nhận được sự đóng góp của các đồng nghiệp và học sinh để hoàn
thiện hơn nữa.

22



Khoảng cách của 2 gen trên nhiễm sắc thể là 102 cM thì tần số hoán vị gen giữa hai gen này là :


Câu 84298 Thông hiểu

Khoảng cách của 2 gen trên nhiễm sắc thể là 102 cM thì tần số hoán vị gen giữa hai gen này là :


Đáp án đúng: b

Phương pháp giải

Tầnsố hoán vị gen [TSHVG] là tỉ lệ phần trăm các loại giao tử hoán vị, tính trêntổng số giao tử được sinh ra.

Hoán vị gen [Di truyền liên kết không hoàn toàn] --- Xem chi tiết
...

Video liên quan

Chủ Đề