Năng lực đối xử khéo léo sư phạm là gì

周五, 2016年 04月 15日 13:21

Muốn trở thành một nhà sư phạm khéo léo, tinh tế trong ứng xử, thành công trong việc giáo dục học sinh, bạn cần phải có hiểu biết và tôn trọng các nguyên tắc ứng xử sư phạm sau:

  1. Tìm để hiểu một cách toàn diện, sâu sắc về từng học sinh. Hiểu rõ hoàn cảnh gia đình, đặc điểm tâm lý, tính cách, sở thích, thói quen…của từng em để có biện pháp giáo dục phù hợp với từng đối tượng.
  2. Luôn giữ được sự bình tĩnh cần thiết trước mỗi tình huống sư phạm. Bình tĩnh để tìm hiểu một cách cặn kẽ, thấu đáo nguyên nhân của mỗi tình huống để có cách xử lý đúng đắn, hợp tình, hợp lý. “Hiểu người để dẫn đạo người”, đó là phương phâm cao quý của lao động sư phạm.
  3. Luôn có ý thức tôn trọng học sinh, kể cả những khi học sinh có vi phạm, lỗi lầm với bản thân nhà giáo. Hãy biết tự kiềm chế để không bao giờ có những lời nói, cử chỉ xúc phạm học trò. Ở tuổi này, lòng tự tôn của các em rất cao, “chỉ một lời nói nhục mạ sẽ làm tan nát tâm hồn con trẻ” [Xukhômsinxki].
  4. Luôn đặt mình vào địa vị của học sinh, vào hoàn cảnh của các em, cố gắng nhớ lại bản thân mình khi ở tuổi như các em để hiểu và thấu cảm. Hãy rút ngắn “khoảng cách thế hệ”, gần gũi và cảm thông chân thành, bao dung và độ lượng.
  5. Luôn biết khích lệ, biểu dương các em kịp thời. Đối với học sinh, thầy cô giáo nên ca ngợi những ưu điểm của họ nhiều hơn là phê bình khuyết điểm. Học sinh nào cũng thích được thầy cô giáo biểu dương, vì thế, chúng ta không nên tiết kiệm lời khen của mình. Hãy khen ngợi những ưu điểm, sở trường của các em để các em cảm thấy giá trị của mình được nâng cao, có hứng thú học tập. Nhưng cũng cần chú ý, trong khi khen cũng không quên chỉ ra những thiếu sót của học sinh để các em khắc phục, không ngừng tiến bộ.
  6. Luôn thể hiện niềm tin vào sự hướng thiện của các em. Ngay cả khi các em mắc sai lầm, cũng phải tìm ra những ưu điểm, những mặt tích cực chứ không nên phê phán nặng nề. Đó chính là chỗ dựa, là nguồn khích lệ cho học sinh có động lực phát triển.
  7. Góp ý với học sinh về những thiếu sót cụ thể, việc làm cụ thể, với một thái độ chân thành và giàu yêu thương. Tuyệt đối không nêu những nhận xét chung chung có tính chất “chụp mũ” và xúc phạm như: “Sao ngu thế?”, “Đồ mất dạy!”…
  8. Luôn thể hiện cho học sinh thấy tình cảm yêu thương của một người thấy với học trò. Theo quy luật phản hồi tâm lý, tình cảm của thầy trước sau cũng sẽ được đáp lại bằng tình cảm của trò. Dùng lòng nhân ái, đức vị tha giáo dục, cảm hóa học trò sẽ luôn đạt hiệu quả cao.
  9. Trong mỗi tình huống sư phạm, người thầy cần phải bình tĩnh xem lại bản thân mình. “Nhân vô thập toàn”, nên hãy “Tiên trách kỷ, hậu trách nhân”. Nếu nhận ra sự thiếu sót, sai lầm của mình, hãy dũng cảm thừa nhận. Chắc chắn làm như thế, học sinh chẳng những không khinh thầy mà còn rất cảm phục thầy.

Việc vận dụng các quy tắc cơ bản nói trên vào việc xử lý các tình huống sư phạm là nghệ thuật của mỗi nhà giáo.

[Không rõ tác giả]

 





Academia.edu no longer supports Internet Explorer.

To browse Academia.edu and the wider internet faster and more securely, please take a few seconds to upgrade your browser.

2.1. Nhóm năng lực dạy học

a. Năng lực hiểu trình độ học sinh trong dạy học và giáo dục

– Năng lực hiểu trình độ học sinh trong dạy học và giáo dục là khả năng thâmnhập vào thế giới bên trong của trẻ, sự hiểu biết tường tận về nhân cách củachúng, cũng như năng lực quan sát tinh tế những biểu hiện tâm lý của học sinh

trong quá trình dạy học và giáo dục.

– Năng lực hiểu học sinh được biểu hiện :

  • Xác định được     khối lượng kiến thức đã có và mức độ, phạm vi lĩnh hội của học sinh. Từ đó     xác định mức độ và khối lượng kiên thức mới cần trình bày trong công tác

         dạy học và giáo dục.

  • Dựa vào sự     quan sát tinh tế, thầy giáo có thể nhận biết được những học sinh khác nhau     đã lĩnh hội lời giảng giải của mình như thế nào, hoặc chỉ căn cứ vào những     dấu hiệu dường không đáng kể mà có thể hiểu được những biến đổi nhỏ nhất     trong tâm hồn học sinh, dự đoán được mức độ hiểu bài và có khi còn phát

         hiện được cả mức độ hiểu sai lệch của chúng.

  • Dự đoán được     những thuận lợi và khó khăn, xác định đúng đắn mức độ căng thẳng cần thiết

         khi học sinh phải thực hiện những nhiệm vụ nhận thức.

Năng lực hiểu học sinh là kết quả của một quá trình lao động đầy tráchnhiệm, thương yêu học sinh và sâu sát học sinh, nắm vững môn mình dạy, am hiểuđầy đủ về tâm lý học trẻ em và tâm lý học sư phạm cùng với một số phẩm chất tâmlí khác như năng lực quan sát, óc tưởng tượng, khả năng phân tích và tổng hợp

b. Tri thức và năng lực hiểu biết của thầy giáo

– Đây là môït năng lực cơ bản của năng lực sư phạm, một trong những năng lực
trụ cột của nghề dạy học. Vì :

  • Do tiến bộ của     khoa học, kỹ thuật, nên xã hội đề ra những yêu cầu ngày càng cao đối với     trình độ văn hóa chung của thế hệ trẻ, mặt khác cũng làm cho hứng thú và

         nguyện vọng của thế hệ trẻ ngày càng phát triển.

  • Thầy giáo có     nhiệm vụ phát triển nhân cách học sinh nhờ môït phương tiện đặc biệt là     tri thức, quan điểm, kỹ năng, thái độ, nhất là những tri thức khoa học

         thuộc lĩnh vực giảng dạy của mình.

  • Tạo ra uy tín
         cho người thầy giáo.

– Người thầy giáo có tri thức và tầm hiểu biết rộng thể hiện ở chỗ :

  • Nắm vững và
         hiểu biết rộng môn mình phụ trách.
  • Thường xuyên     theo dõi những thành tựụ mới trong lĩnh vực khoa học thuộc môn mình phụ

         trách.

  • Có năng lực tự
         học, tự bồi dưỡng để bổ túc và hoàn thiện tri thức của mình.

– Để có năng lực này, đòi hỏi người thầy giáo cần có :

  • Có nhu cầu mở
         rộng tri thức và tầm hiểu biết.
  • Có những kỹ
         năng để làm thỏa mãn nhu cầu đó [phương pháp tự học].

c. Năng lực chế biến tài liệu học tập

– Năng lực chế biến tài liệu học tập là năng lực gia công về mặt sư phạm củathầy giáo đối với tài liệu học tập nhằm làm cho nó phù hợp tối đa với trình độ,

với đặc điểm nhân cách học sinh và đảm bảo lôgic sư phạm.

– Năng lực chế biến tài liệu học tập được thể hiện :

  • Đánh giá đúng     đắn tài liệu, xác lập được mối quan hệ giữa yêu cầu kiến thức của chương

         trình với trình độ nhận thức của học sinh .

  • Biết xây dựng     lại tài liệu để hình thành cấu trúc bài giảng vừa phù hợp với lôgic nhận     thức, vừa phù hợp với lôgic sư phạm, lại thích hợp với trình độ nhận thức

         của trẻ.

– Muốn làm được điều đó, thầy giáo cần phải đảm bảo những yêu cầu sau :

  • Có khả năng
         phân tích, tổng hợp và hệ thống hóa kiến thức.
  • Phải có óc sáng
         tạo.

Óc sáng tạo của thầy giáo khi chế biến tài liệu thể hiện ở chỗ :

  • Trình bày tài     liệu theo suy nghĩ và lập luận của mình, cung cấp cho học sinh những kiến

         thức sâu sắc và chính xác, có liên hệ vận dụng vào thực tiễn cuộc sống.

  • Tìm ra những     phương pháp mới, hiệu nghiệm để làm cho bài giảng đầy sức lôi cuốn và giàu

         cảm xúc tích cực

  • Nhạy cảm với
         cái mới và giàu cảm hứng sáng tạo.

d. Năng lực truyền đạt tài liệu [Nắm vững kỹ thuật dạy học].

Kết quả lĩnh hội tri thức phụ thuộc vào ba yếu tố : trình độ nhận thức của
học sinh, nội dung bài giảng và cách dạy của thầy.

– Chuẩn bị bài tốt nhưng muốn dạy học đạt kết quả cao, người thầy giáo phảicó năng lực truyền đạt tài liệu. Năng lực truyền đạt tài liệu là năng lực tổ

chức và điều khiển hoạt động nhận thức cho học sinh qua bài giảng.

– Năng lực này được thể hiện ở chỗ :

  • Nắm vững kỹ     thuật dạy học mới, tạo cho học sinh ở vị trí “người phát minh” trong quá

         trình dạy học.

  • Truyền đạt tài
         liệu rõ ràng, dễ hiểu và làm cho nó trở nên vừa sức với học sinh.
  • Gây hứng thú
         và kích thích học sinh suy nghĩ tích cực và độc lập.
  • Tạo ra tâm thế
         có lợi cho sự lĩnh hội, học tập.

– Việc hình thành một năng lực như vậy, nắm vững được kỹ thuật dạy học mớinêu trên quả là không dễ dàng mà nó là kết quả của một quá trình học tập nghiêm

túc và rèn luyện tay nghề công phu.

e. Năng lực ngôn ngữ

– Năng lực ngôn ngữ là năng lực biểu đạt rõ ràng và mạch lạc ý nghĩ, tình
cảm của mình bằng lời nói cũng như nét mặt và điệu bộ.

– Năng lực ngôn ngữ là một trong những năng lực quan trọng của người thầygiáo. Nó là công cụ sống còn đảm bảo cho người thầy giáo thực hiện chức năng

dạy học và giáo dục của mình.

– Năng lực ngôn ngữ của thầy giáo cần đảm bảo các yêu cầu sau :

  • Nội dung ngôn
         ngữ phải sâu sắc :
  • Từ mỗi đơn vị     biểu đạt đến toàn bài giảng, ngôn ngữ phải chứa đựng mật độ thông tin lớn,

         diễn tả, trình bày phải chính xác, cô đọng.

  • Lời nói, cách     trình bày, diễn giảng phải đảm bảo tính luận chứng, tính kế tục tức là từ

         ý nghĩa này dẫn đến ý nghĩa khác một cách lôgic.

  • Nhân cách của
         thầy giáo là hậu thuẫn vững chắc và duy nhất cho lời nói của mình.
  • Hình thức ngôn
         ngữ của người thầy giáo phải giản dị, sinh động :
  • Lời nói giàu
         hình ảnh, biểu cảm với cách phát âm mạch lạc.
  • Lời nói không     cầu kỳ, hoa mỹ, nhưng cũng không khô khan, tẻ nhạt, đừng dài dòng nhưng     cũng đừng quá ngắn, khi cần có thể điểm qua một vài sự pha trò nhẹ nhàng

         và sự khôi hài đúng chỗ.

  • Phải có kỹ     năng và kỹ xảo sử dụng khả năng truyền cảm của mình trước học sinh bằng     cách tận dụng và phối hợp giữa lời nói với ngôn ngữ phụ và những phương

         tiện của ngôn ngữ .

2.2. Nhóm năng lực giáo dục

Năng lực giáo dục bao gồm :

a. Năng lực vạch dự án phát triển nhân cách học sinh

– Đó là năng lực biết dựa vào mục đích giáo dục, yêu cầu đào tạo, hình dungtrước cần phải giáo dục cho từng học sinh những phẩm chất nhân cách nào và

hướng hoạt động của mình để đạt tới hình mẫu trọn vẹn của con người mới.

– Năng lực này thường được biểu hiện ở chỗ :

  • Vừa có kỹ     năng tiên đoán sự phát triển, vừa nắm được nguyên nhân và mức độ phát

         triển của học sinh.

  • Hình dung     được hiệu quả của các tác động giáo dục nhằm hình thành nhân cách theo dự

         án.

– Để vạch dự án phát triển nhân cách học sinh, thầy giáo cần phải có :

  • Óc tưởng
         tượng sư phạm.
  • Tính lạc quan
         sư phạm, niềm tin vào sức mạnh giáo dục, tin vào con người.
  • Có óc quan
         sát sư phạm tinh tế.

Nhờ có năng lực này, công việc của giáo viên trở nên có kế hoạch và chủ động
hơn.

b. Năng lực giao tiếp sư phạm

– Năng lực giao tiếp sư phạm là năng lực nhận thức nhanh chóng những biểuhiện bên ngoài và những diễn biến tâm lý bên trong của học sinh và bản thân,đồng thời biết sử dụng hợp lí các phương tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ, biếtcách tổ chức điều khiển và điều chỉnh quá trình giao tiếp nhằm đạt mục đích

giáo dục.

– Năng lực giao tiếp sư phạm được biểu hiện ở các kỹ năng chính như :

  • Kỹ năng
         định hướng giao tiếp : thể hiện ở khả năng dựa     vào sự biểu lộ bên ngoài như : sắc thái biểu cảm, ngữ điệu thanh điệu của     ngôn ngữ, cử chỉ, đông tác, thời điểm và không gian giao tiếp mà phán đoán

         chính xác về nhân cách cũng như mối quan hệ giữa giáo viên và học sinh.

  • Kỹ năng
         định vị : đó là khả năng biết xác định vị trí     trong giao tiếp, biết đặt vị trí của mình vào vị trí của đối tượng và biết

         tạo ra điều kiện để đối tượng chủ động, thoải mái giao tiếp với mình.

  • Kỹ năng
         điều khiển quá trình giao tiếp thể hiện ở : kỹ     năng điều khiển đối tượng giao tiếp, kỹ năng làm chủ trạng thái cảm xúc

         của bản thân và kỹ năng sử dụng phương tiện giao tiếp.

*] Kỹ năng làm chủ trạng thái xúc cảm của bản thân : biết kiềm chế trạngthái xúc cảm mạnh, khắc phụ những tâm trạng có hại, khi cần thiết có thể bộc lộnhững tình cảm mà lúc này không có hoặc có nhưng yếu ớt. Đó chính là biết điềuchỉnh và điều khiển các diễn biến tâm lí của mình cho phù hợp với hoàn cảnh

giao tiếp.

*] Kỹ năng sử dụng phương tiện giao tiếp. Phương tiện giao tiếp đặc trưngcủa con người là lời nói. Kỹ năng này biểu hiện ở chỗ : giáo viên biết lựa chọnnhững từ “đắt”, thông minh, hiền hòa, lịch sự…trong giao tiếp ; mặt khác biết

sử dụng những phương tiện phi ngôn ngữ như cử chỉ, điệu bộ, nét mặt, nụ cười…

– Ngoài ra, thầy giáo còn có sự tiếp xúc với đồng nghiệp, với phụ huynh họcsinh, với các tổ chức xã hội khác. Thông qua sự giao tiếp này, thầy giáo đónggóp công sức của mình vào việc thống nhất tác động giữa các lực lượng giáo dục,

tạo nên sức mạnh tổng hợp trong sự nghiệp đào tạo thế hệ trẻ.

Việc rèn luyện năng lực giao tiếp không tách rời với việc rèn luyện các phẩm
chất của nhân cách.

c. Năng lực cảm hóa học sinh

– Năng lực cảm hóa học sinh là năng lực gây được ảnh hưởng trực tiếp củamình bằng tình cảm và ý chí đối với học sinh. Nói cách khác đó là khả năng làm

cho học sinh nghe, tin và làm theo mình bằng tình cảm và niềm tin.

– Năng lực cảm hóa học sinh phụ thuộc vào một tổ hợp các phẩm chất nhân cách
người thầy giáo như :

  • Tinh thần
         trách nhiệm và nhiệt tình trong công tác.
  • Niềm tin vào
         sự nghiệp chính nghĩa cũng như kỹ năng truyền đạt niềm tin đó
  • Lòng tôn     trọng học sinh , phong cách dân chủ nhưng trên cơ sở yêu cầu cao đối với     học sinh [cần tránh sự khoan dung vô nguyên tắc, sự cả tin một cách ngây

         thơ, sự thiếu kiên quyết của người thầy giáo…]

  • Sự chu đáo và
         khéo léo đối xử của giáo viên.
  • Lòng vị tha
         và các phẩm chất của ý chí.

– Để có năng lực này, thầy giáo cần :

  • Phải phấn đấu     và tu dưỡng để có nếp sống văn hóa cao, phong cách sống mẫu mực nhằm tạo

         ra một uy tín chân chính và thực sự.

  • Xây dựng một     quan hệ thầy trò tốt đẹp : vừa nghiêm túc, vừa thân mật; có thái độ yêu     thương và tin tưởng học sinh; biết đối xử dân chủ và công bằng, chân thành

         và giản dị; biết phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh.

  • Có tư thế,
         tác phong mẫu mực trước học sinh .

d. Năng lực đối xử khéo léo sư phạm

Trong quá trình giáo dục, thầy giáo thường đứng trước nhiều tình huống sưphạm khác nhau đòi hỏi người thầy giáo phải giải quyết linh hoạt, đúng đắn vàcó tính giáo dục cao. Sự khéo léo đối xử sư phạm là một thành phần quan trọng

của “tài nghệ sư phạm”.

– Sự khéo léo đối xử sư phạm là kỹ năng tìm ra những phương thức tác độngđến học sinh một cách hiệu quả nhất, là sự cân nhắc đúng đắn những nhiệm vụ sưphạm cụ thể phù hợp với những đặc điểm và khả năng của cá nhân cũng như tập thể

học sinh trong từng tình huống sư phạm cụ thể .

– Năng lực này được biểu hiện :

  • Sự nhạy bén về     mức độ sử dụng bất cứ một tác động sư phạm nào : khuyến khích, trách phạt…
  • Nhanh chóng     xác định được vấn đề xảy ra và kịp thời áp dụng những biện pháp thích hợp.
  • Quan tâm đầy     đủ,chu đáo, có lòng tốt, tế nhị, vị tha, có tính đến đặc điểm cá nhân từng

         học sinh .

  • Biết phát hiện     kịp thời và giải quyết khéo léo những vấn đề xảy ra bất ngờ, không nóng

         vội, không thô bạo.

  • Biết biến cái     bị động thành cái chủ động, giải quyết một cách mau lẹ những vấn đề phức

         tạp đặt ra trong công tác dạy học và giáo dục.

2.3. Nhóm năng lực tổ chức hoạt động sư phạm

– Năng lực tổ chức hoạt động sư phạm là khả năng tổ chức và cổ vũ học sinhthực hiện các nhiệm vụ khác của công tác dạy học và giáo dục trong mọi hoạtđộng của học sinh; Biết tổ chức lớp thành một tập thể đoàn kết, thân ái và cókỹ luật chặt chẽ, đồng thời còn biết tổ chức và vận động nhân dân, cha mẹ họcsinh và các tổ chức xã hội tham gia vào sự nghiệp giáo dục theo một mục tiêu

xác định.

– Để có được năng lực này, đòi hỏi người thầy giáo :

  • Biết vạch kế     hoạch hoạt động cho tập thể học sinh, kết hợp yêu cầu trước mắt và lâu     dài, đảm bảo tính nguyên tắc và tính linh hoạt của kế hoạch, biết vạch kế     hoạch đi đôi với kiểm tra để đánh giá hiệu quả và sẵn sàng bổ sung kế

         hoạch.

  • Biết sử dụng     đúng đắn các hình thức và phương pháp dạy học và giáo dục khác nhau nhằm

         tác động sâu sắc đến tư tưởng và tình cảm của học sinh.

  • Biết định mức
         độ và giới hạn của từng biện pháp dạy học và giáo dục khác nhau.
  • Có nghị lực và
         dũng cảm tin vào sự đúng đắn của kế hoạch và các biện pháp giáo dục.

Video liên quan

Chủ Đề