Lỗi không có phù hiệu xe tải phạt bao nhiêu
Xe tải không dán, không có, hoặc có nhưng hết hạn phù hiệu thì có bị phạt khi tham gia giao thông không ? Mức phạt bao nhiêu tiền ? Thủ tục cấp phù hiệu xe tải và một số vướng mắc pháp lý cụ thể sẽ được Chúng tôi tư vấn và giải đáp như sau: Show
Lỗi không dán phù hiệu xe bị phạt bao nhiêu tiền?Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, đối với xe kinh doanh vận tải không dán phù hiệu; mà lưu thông trên đường, không chỉ tài xế bị phạt mà ngay cả chủ xe cũng đồng thời bị xử phạt theo các mức sau:
Như vậy, trường hợp xe kinh doanh vận tải không gắn phù hiệu thì cả tài xế và đơn vị kinh doanh vận tải đều bị xử phạt. Tuy nhiên trong các trường hợp sau đây, dù gắn phù hiệu xe nhưng vẫn bị phạt: Trường hợp vẫn bị phạt khi có phù hiệuGắn phù hiệu xe đã hết giá trị sử dụngHiện nay, giá trị sử dụng của phù hiệu xe theo khoản 2 Điều 22 Nghị định 10/2020/NĐ-CP như sau: – 07 năm: Phù hiệu cấp cho xe ô tô kinh doanh vận tải, phù hiệu cấp cho xe trung chuyển; – Theo thời gian đề nghị của đơn vị kinh doanh vận tải: Từ 01 – 07 năm; nhưng không quá niên hạn sử dụng của phương tiện; – Không quá 30 ngày: Phù hiệu “XE TUYẾN CỐ ĐỊNH” cấp cho các xe tăng cường giải tỏa hành khách trong các dịp Tết Nguyên đán; – Không quá 10 ngày: Phù hiệu “XE TUYẾN CỐ ĐỊNH” cấp cho các xe tăng cường giải tỏa hành khách trong các dịp Lễ, Tết dương lịch và các kỳ thi trung học phổ thông Quốc gia, tuyển sinh đại học, cao đẳng. Sử dụng phù hiệu không do cơ quan có thẩm quyền cấpTheo Nghị định 10/2020/NĐ-CP, việc cấp phù hiệu xe sẽ do Sở Giao thông vận tải nơi đã cấp Giấy phép kinh doanh vận tải cho cơ sở kinh doanh đó thực hiện. Do đó, nếu phù hiệu được cấp bởi cơ quan khác sẽ bị coi là không đúng thẩm quyền. Với các lỗi này, người điều khiển phương tiện; và chủ xe đều bị xử phạt như lỗi không gắn phù hiệu cho xe. Những loại xe bắt buộc phải dán phù hiệuCó 08 loại xe phải dán phù hiệu xe được quy định tại Nghị định 10/2020/NĐ-CP, bao gồm: – Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định phải có phù hiệu “XE TUYẾN CỐ ĐỊNH”; – Xe ô tô sử dụng để vận tải trung chuyển hành khách phải có phù hiệu “XE TRUNG CHUYỂN”; – Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt Phải có phù hiệu “XE BUÝT”; – Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách bằng taxi phải có phù hiệu “XE TAXI”; – Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng phải có phù hiệu “XE HỢP ĐỒNG”; – Xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa bằng công-ten-nơ phải có phù hiệu “XE CÔNG-TEN-NƠ”; – Xe ô tô đầu kéo kéo rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc kinh doanh vận tải hàng hóa phải có phù hiệu “XE ĐẦU KÉO”;- Xe ô tô tải kinh doanh vận tải hàng hóa thông thường và xe taxi tải phải có phù hiệu “XE TẢI”. Cấp phù hiệu xe là một thủ tục bắt buộc đối với các trường hợp kinh doanh vận tải bằng xe ô tô. Đến ngày 01 tháng 7 năm 2018, hầu hết tất cả các xe ô tô hoạt động kinh doanh vận tải đều phải hoàn thành thủ tục gắn phù hiệu cho xe của mình. Tuy nhiên, vì nhiều lý do khách quan và chủ quan mà có nhiều chủ xe chưa thực hiện thủ tục này, dẫn tới việc bị lực lượng chức năng xử phạt vì lỗi xe không có phù hiệu. Trong bài viết này, Luật Quang Huy xin cung cấp tới bạn thông tin về mức phạt lỗi không có phù hiệu theo quy định của pháp luật để bạn nắm rõ hơn về vấn đề này:
2. Mức xử phạt xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người không gắn phù hiệuÔ tô chở hành khách, ô tô chở người là một trong những phương tiện bắt buộc phải được gắn phù hiệu. Đối với trường hợp này, điểm e Khoản 6 Điều 23 và điểm b khoản 7 điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về mức xử phạt lỗi xe khách không có phù hiệu đối với người điều khiển xe như sau: Điều 23. Xử phạt người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người và các loại xe tương tự xe ô tô chở hành khách, chở người vi phạm quy định về vận tải đường bộ Bên cạnh đó, chủ của phương tiện là xe khách vi phạm lỗi không gắn phù hiệu cũng bị xử phạt với quy định tại điểm d Khoản 8 Điều 30 Nghị định 46/2016/NĐ-CP đó là: Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ Như vậy, nếu không gắn phù hiệu cho xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người thì sẽ bị xử phạt xe không có phù hiệu như sau:
xe không có phù hiệu 3. Mức xử phạt xe ô tô tải, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa không gắn phù hiệuXe ô tô tải, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa thuộc loại xe kinh doanh vận tải và bắt buộc phải gắn phù hiệu xe, khác với trường hợp xe không kinh doanh vận tải có phải gắn phù hiệu hay không. Đối với trường hợp này, điểm c Khoản 5 Điều 24 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định như sau: Điều 24. Xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ Bên cạnh đó, chủ của phương tiện là xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm lỗi không gắn phù hiệu cũng bị xử phạt với quy định tại điểm d Khoản 8 Điều 30 Nghị định 46/2016/NĐ-CP đó là: Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ Lỗi xe không có phù hiệu Như vậy, nếu không gắn phù hiệu cho xe ô tô tải, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa thì sẽ bị xử phạt lỗi xe không có phù hiệu như sau:
Trên đây là toàn bộ thông tin mà chúng tôi cung cấp đến bạn về vấn đề xe không có phù hiệu theo quy định của pháp luật hiện hành. Để được tư vấn cụ thể hơn bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn luật giao thông qua HOTLINE 19006588 của Luật Quang Huy. |