I MÔI TRƯỜNG SỐNG CỦA SINH VẬT - đề cương ôn tập học kì 2 môn sinh lớp 9

- Ảnh hưởng đến hoạt động, sinh trưởng, sinh sản: nhiều loài thú hoạt động ban ngày: bò, trâu, dê, cừu nhiều loài hoạt động ban đêm: chồn, cáo, sóc Mùa xuân và mùa hè có ngày dài là thời gian sinh sản của nhiều loài chim, mùa xuân những ngày thiếu sáng cá chép vẫn có thể đẻ trứng vào thời gian sớm hơn trong mùa nếu cường độ chiếu sáng mạnh

I. MÔI TRƯỜNG SỐNG CỦA SINH VẬT

- Môi trường là nơi sinh sống của sinh vật, bao gồm tất cả các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến đời sống của sinh vật.

- Có 4 loại môi trường sống của sinh vật:

+ Môi trường nước: nước mặn, nước ngọt, nước lợ

+ Môi trường trong đất: đất cát, đất sét, đất đá, sỏi trong đó có sinh vật sống.

+ Môi trường đất không khí [môi trường trên cạn]: đất đồi núi, đất đồng bằng bầu khí quyển bao quanh trái đất

+ Môi trường sinh vật: động vật, thực vật, con người là nơi sống cho các sinh vật khác

II. CÁC NHÂN TỐ SINH THÁI CỦA MÔI TRƯỜNG

- Nhân tố sinh thái là các yếu tố của môi trường tác động đến sinh vật

- Nhân tố sinh thái được chia thành 2 nhóm:

  • Nhân tố sinh thái vô sinh [không sống]: không khí, độ ẩm, ánh sáng
  • Nhân tố sinh thái hữu sinh [sống] được chia thành 2 nhóm: các sinh vật: cây xanh, sinh vật kí sinh, cộng sinh; nhân tố con người có các tác động tiêu cực [săn bắn, đốt phá rừng] và tác động tích cực [cải tạo, nuôi dưỡng, lai ghép].

- Ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái tới sinh vật tùy thuộc vào mức độ tác động của chúng, từng môi trường và thời gian tác động.

III. GIỚI HẠN SINH THÁI

- Giới hạn sinh thái là giới hạn chịu đựng của cơ thể sinh vật đối với một nhân tố sinh thái nhất định.

IV. ẢNH HưỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ LÊN ĐỜI SỐNG SINH VẬT

1. Ánh sáng

- Ánh sáng có ảnh hưởng tới đời sống thực vật, làm thay đổi đặc điểmhình thái, sinh lí của thực vật.

- Thực vật được chia thành 2 nhóm khác nhau tùy thuộc vào khả năng thích nghi với điều kiện chiếu sáng: ưa sáng và ưa bóng.

- Giúp động vật định hướng được trong không gian:chim di cư có thể bay xa hàng nghìn kilomet

- Ảnh hưởng đến hoạt động, sinh trưởng, sinh sản: nhiều loài thú hoạt động ban ngày: bò, trâu, dê, cừu nhiều loài hoạt động ban đêm: chồn, cáo, sóc Mùa xuân và mùa hè có ngày dài là thời gian sinh sản của nhiều loài chim, mùa xuân những ngày thiếu sáng cá chép vẫn có thể đẻ trứng vào thời gian sớm hơn trong mùa nếu cường độ chiếu sáng mạnh

- Người ta chia động vật thành 2 nhóm:

+ Động vật ưa sáng: những động vật hoạt động ban ngày. Ví dụ: 1 số loài thú như trâu, bò, cừu, dê, 1 số loài chim như: khướu, chào mào, chích chòe

+ Động vật ưa tối: gồm những động vật hoạt động vào ban đêm, sống trong hang, trong đất hay ở vùng nước sâu như đáy biển. Ví dụ: 1 số loài động vật như: chồn, sóc, cáo 1 số loài chim như: vạc, sếu, cú mèo

2. Nhiệt độ

- Nhiệt độ môi trường ảnh hưởng tới hình thái, hoạt động sinh lý, tập tính của sinh vật.

- Đa số các sinh vật sống trong phạm vi nhiệt độ từ 0 50 độ C. Ở thực vật, cây chỉ quang hợp và hô hấp ở nhiệt độ từ 2 30 độ C. Nhiệt độ trên 40 độ C và dưới 0 độ C cây ngừng quang hợp và hô hấp.

3. Độ ẩm

- Độ ẩm không khí và độ ẩm của đất ảnh hưởng nhiều đến sinh trưởng và phát triển của sinh vật.

V. QUAN HỆ CÙNG LOÀI

- Các sinh vật cùng loài sống gần nhau, liên hệ với nhau, hình thành nên nhóm cá thể.

- Trong một nhóm cá thể, chúng có mối quan hệ hỗ trợ hoặc cạnh tranh nhau.

+ Chúng hỗ trợ nhau trong việc trống lại kẻ thù, di cư, tìm kiếm thức ăn, chống chọi với môi trường

+ Tuy nhiên, khi gặp điều kiện bất lợi [thiếu thức ăn, nơi ở, số lượng cá thể tăng quá cao] các cá thể trong nhóm sẽ cạnh tranh lẫn nhau

VI. QUAN HỆ KHÁC LOÀI

- Các sinh vật khác loài có mối quan hệ hỗ trợ hoặc đối địch nhau

VII. QUẦN THỂ SINH VẬT

+ Quần thể sinh vật là: tập hợp những cá thểcùng loài,sinh sống trong 1 khoảng không giannhất định, ởmột thời điểm nhất định, những cá thể trong loàicó khả năng sinh sảntạo thành những thế hệ mới.

+ Ví dụ:Rừng cây thông nhựa phân bố tại vùng núi Đông Bắc Việt Nam.

NHỮNG ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA QUẦN THỂ

1. Tỉ lệ giới tính

- Tỉ lệ giới tính là tỉ lệ giữa số lượng cá thể đực/cá thể cái. Tỉ lệ này có quan hệ mật thiết đến sức sinh sản của quần thể.

- Đa số động vật, tỉ lệ đực/cái ở giai đoạn trứng hoặc con non là 1 : 1

- Tỷ lệ giới tính thay đổi phụ thuộc vào: đặc điểm di truyền, điều kiện môi trường

+ Vào mùa sinh sản, thằn lằn và rắn có số lượng cá thể cái cao hơn số lượng cá thể đực, sau mùa sinh sản số lượng lại bằng nhau.

+ Ở một số loài rùa trứng được ủ ở nhiệt độ < 280C sẽ nở thành con đực, nếu ủ ở nhiệt độ > 320C sẽ nở thành con cái..

2. Thành phần nhóm tuổi

- Quần thể có 3 nhóm tuổi chính: nhóm tuổi trước sinh sản, nhóm tuổi sinh sản và nhóm tuổi sau sinh sản. Mỗi nhóm tuổi có ý nghĩa sinh thái khác nhau.

- Thành phần các nhóm tuổi của các cá thể trong quần thể được thể hiện bằng các tháp tuổi.

+ Tháp tuổi bao gồm nhiều hình thang [hình chữ nhật] xếp chồng lên nhau.

+ Có 3 dạng tháp tuổi:

  • Tháp phát triển: Nhóm tuổi trước sinh sản > nhóm tuổi sau sinh sản chủ yếu làm tăng nhanh khối lượng và kích thước của quần thể.
  • Tháp ổn định: Nhóm tuổi trước sinh sản = nhóm tuổi sinh sản quần thể ở mức cân bằng ổn định.
  • Tháp giảm sút: nhóm tuổi trước sinh sản < nhóm tuổi sau sinh sản quần thể có thể đi tới suy giảm hoặc diệt vong.

- Mục đích: có kế hoạch phát triển quần thể hợp lí và các biện pháp bảo tồn.

3. Mật độcá thể của quần thể

- Mật độ của quần thể là số lượng hay khối lượng sinh vật có trong một đơn vị diện tích hay thể tích.

- Ví dụ:

- Mật độ cá thể của quần thể không cố định mà thay đổi theo mùa, theo năm và phụ thuộc vào: chu kì sống của sinh vật, nguồn thức ăn của quần thể, biến động bất thường của điều kiện sống: lụt lội, cháy rừng, dịch bệnh, hạn hán

- Trong nông nghiệp cần có biện pháp kĩ thuật giữ mật độ quần thể thích hợp là: trồng số lượng hợp lí, loại bỏ cá thể yếu trong đàn, cung cấp đầy đủ thức ăn

- Mật độ là đặc trưng quan trọng nhất vì: mật độ quyết định các đặc trưng khác và ảnh hưởng tới mức sử dụng nguồn sống, tần số gặp nhau giữa con đực và con cái, sức sinh sản và tử vong, trạng thái cân bằng của quần thể, các mối quan hệ sinh thái khác để quần thể tồn tại và phát triển.

ẢNH HƯỞNG CỦA MÔI TRƯỜNG TỚI QUẦN THỂ SINH VẬT

- Các điều kiện sống của môi trường như khí hậu, thổ nhưỡng, nguồn thức ăn, nơi ở thay đổi sẽ dẫn tới sự thay đổi số lượng cá thể của quần thể.

- Số lượng cá thể tăng khi môi trường sống có khí hậu phù hợp, nguồn thức ăn dồi dào và nơi ở rộng rãi khi số lượng cá thể tăng lên quá cao, nguồn thức ăn trở nên han khiếm, thiếu nơi ở và nơi sinh sảnnhiều cá thể bị chếtmật độ cá thể giảm xuốngmật độ cá thể được điều chỉnh trở về mức cân bằng

VII. QUẦN THỂ NGƯỜI

SỰ KHÁC NHAU GIỮA QUẦN THỂ NGƯỜI VỚI CÁC QUẦN THỂ SINH VẬT KHÁC

+ Quần thể người và quần thể sinh vật có những đặc điểm giống nhau: giới tính, lứa tuổi, mật độ, sinh sản và tử vong.

+ Tuy nhiên, quần thể người còn có những đặc điểm khác mà quần thể sinh vật không có: pháp luật, kinh tế, hôn nhân, giáo dục, văn hóa, xã hội.

- Con người có những đặc điểm khác với quần thể sinh vật khác vì: con người có lao động và tư duy, có khả năng điều chỉnh đặc điểm sinh thái trong quần thể, đồng thời cải tạo thiên nhiên.

ĐẶC TRƯNG VỀ THÀNH PHẦN NHÓM TUỔI CỦA MỖI QUẦN THỂ NGƯỜI

- Người ta chia dân số thành nhiều nhóm tuổi khác nhau:

+ Nhóm tuổi trước sinh sản: từ sơ sinh đến dưới 15 tuổi.

+ Nhóm tuổi sinh sản và lao động: 15 64 tuổi.

+ Nhóm tuổi hết khả năng lao động nặng: từ 65 tuổi trở lên.

- Có 3 dạng tháp tuổi:

  • Nếu nước có đông trẻ em dưới 15 tuổi [chiếm 30% dân số], số lượng người già không nhiều [

Bài Viết Liên Quan

Chủ Đề