Hoa bồ công anh có ở đâu

Bồ công anh hay rau mũi cày, Thái Lan gọi là Phak – mak – choi, tên khoa học Lactuca indica, thuộc họ cúc Asteraceae. Ngoài việc được xem như một loại rau ở một số quốc gia, còn được xem như một thảo dược dân gian. Được sử dụng trong y học cổ truyền với chức năng giải độc, giảm viêm mà dược lý hiện đại tìm thấy các hoạt chất chống viêm, kháng khuẩn và cải thiện thị giác.

Bồ công anh [Lactuca indica] là một loại cây nhỏ, nhiều nhựa trắng đục. Hoa có 2 loại vàng và tím. Hoa vàng gọi là hoàng hoa địa đinh, hoa tím gọi là tử hoa địa đinh. Đều được dùng làm thuốc như nhau. Mọc hoang nhiều ở miền Bắc nước ta. Một loại nữa cũng được gọi là bồ công anh là cây Chỉ thiên, thường thấy ở miền Nam, tên khoa học Elepphantopuss scaber. Cũng được dùng làm thuốc như vậy.

1. Sự tích Bồ công anh

Cô con gái trong một gia đình nọ đột nhiên nổi nhọt trên vú khiến cả ngực bị sưng, nóng, đỏ và đau đớn. Cô gái sợ hãi nhưng không biết nói cùng ai nên âm thầm chịu đựng. Nhưng cuối cùng vẫn bị dì ghẻ phát hiện, mắng và đuổi cô ra khỏi nhà. Cô gái tủi thân, vào nửa đêm chạy trốn đến bờ sông tự vẫn.

Duyên tương ngộ

May thay, bên bờ sông có ông lão đánh cá họ Bồ và con gái Anh Tử của mình đan lưới dưới ánh trăng. Thấy người tự vẫn nên Anh Tử cứu được cô gái. Một lúc sau mới biết vì bệnh trạng của cô, nên Anh Tử tâm sự với cha mình. Ngư lão suy nghĩ một lúc rồi nói: “Ngày mai con hãy hái cho cô ấy một ít thuốc”. Vài tuần sau, bệnh của cô gái được chữa khỏi.

Kết cục

Người cha đi làm về và biết rằng con gái mình đã đi mất rất hối hận và lo lắng. Bèn cử người đi tìm khắp nơi, thời gian sau tìm được chiếc thuyền của cha con ngư lão. Cô gái cảm ơn và tạm biệt cha con ngư lão để về nhà. Vì chỉ biết ngư lão họ Bồ nên tôn xưng là Bồ Công và người con cứu cô tên là Anh Tử. Tưởng nhớ hai cha con ngư lão nên mới đặt tên cho cây thuốc đó là Bồ Công Anh. Kể từ đó, Bồ công anh lưu truyền dùng chữa sưng vú.

Bồ công anh

2. Thành phần hóa học trong Bồ công anh

Bồ công anh cung cấp lượng lớn beta carotene và lutein. Tại Thái Lan ước tính loại rau này cung cấp 47% lượng vitamin A cho người dân. Chưa kể lượng lutein trong loại cây này có tác dụng cải thiện thị giác, một hoạt chất chống oxy hóa, loại bỏ các gốc tự do.

Một lượng không nhỏ polyphenol, vitamin C và vitamin E trong thực phẩm này đã được tìm thấy. Ngoài ra, còn cung cấp một số thành phần vi lượng như canci, kali, phospho, magie, sắt.

Bồ công anh

3. Tác dụng dược lý của Bồ công anh

3.1. Bảo vệ gan

Các dẫn xuất axit quinic có liên quan đến sự ức chế virus viêm gan B [HBV]. Trong khi đó, Bồ công anh có đến 7 dẫn xuất acid quinic và 5 dẫn xuất flavonoid.

Acid quinic đơn độc làm giảm đáng kể mức độ HBV – DNA ngoại bào. Khi kết hợp flavonoid làm giảm nồng độ HBV- DNA trong các tế bào HepG2.

3.2. Kháng khuẩn

Bồ công anh toàn cây chứa sterol, choline, inulin và pectin. Những thành phần này có tác dụng diệt khuẩn mạnh đối với Staphylococcus aureus và Streptococcus hemolyticus. Bên cạnh đó còn có tác dụng diệt khuẩn tương đối với Pneumococcus, Meningococcus, Diphtheria, Pseudomonas aeruginosa, khuẩn thương hàn. Chiết xuất này cũng có thể ức chế Mycobacterium tuberculosis, Leptospira và nấm nên thường được sử dụng để điều trị một loạt các bệnh viêm và nhiễm trùng.

Trên lâm sàng, chủ yếu được sử dụng để điều trị viêm tuyến vú cấp tính, viêm hạch bạch huyết, viêm kết mạc cấp tính, viêm amidan cấp tính, viêm phế quản cấp tính, nhiễm trùng đường tiết niệu.

Mặt khác, chiết xuất thảo dược này không trực tiếp tác động lên vi khuẩn E. Coli trong niệu quản. Mà làm giảm độ bám dính và xâm lấn của E. Coli vào niệu quản trong bệnh nhiễm trùng niệu quản.

3.3. Đặc tính chống oxy hóa

Acid caffeic có công lớn trong tác dụng chống oxy hóa của Bồ công anh. Thể hiện qua việc ức chế các gốc tự do với một vi lượng nhỏ. Ngoài ra, glycoside flavonoid của thực vật này sau khi được chuyển hóa cũng trở thành một hoạt chất chống oxy hóa trong huyết tương. Cho thấy hàm lượng polyphenol, flavonoid và flavonol cao tương quan tốt với hoạt động chống oxy hóa.

3.4. Kháng viêm

Hoạt chất trong Bồ công anh có khả năng ức chế sản xuất NO và giảm biểu hiện của iNOS. Được xem như một tác nhân kích hoạt đại thực bào, đóng vai trò quan trọng trong quá trình viêm.

3.5. Thị giác thì sao?

Hoạt tính sinh học của lutein chủ yếu liên quan đến thị giác. Caroten này tích lũy trong võng mạc nơi nó hoạt động như một chất chống oxy hóa giúp loại bỏ các gốc tự do gây ra ánh sáng. Thiếu hụt lutein cũng là một yếu tố nguy cơ dẫn đến nguyên nhân của một số bệnh. Bao gồm thoái hóa điểm vàng lão hóa và đục thủy tinh thể. Lutein không được tổng hợp ở người và phải được lấy từ thực phẩm. Và vị thảo dược này chứa một lượng không nhỏ lutein.

>> Xem thêm:

Hương nhu: nữ hoàng thảo dược Ấn Độ

Vị thuốc húng chanh: hương dược liệu tinh dầu kỳ diệu

4. Sử dụng thận trọng Bồ công anh

Nếu cơ thể cảm giác ớn lạnh, chân tay lạnh hoặc dễ bị cảm lạnh không được sử dụng Bồ công anh. Nếu dùng một lượng lớn có thể bị mất cảm giác ngon miệng, kiệt sức, mệt mỏi, đổ mồ hôi.

Phản ứng bất lợi của bồ công anh rất hiếm, bao gồm 2 loại sau: thỉnh thoảng có phản ứng tiêu hóa, như buồn nôn, nôn, khó chịu ở bụng và tiêu chảy nhẹ. Sau khi uống thuốc sắc và ngâm rượu, có thể sẽ gặp các phản ứng dị ứng như nổi mề đay và ngứa. 

5. Tóm tắt

Bồ công anh là một dược phẩm tự nhiên dễ dàng tìm thấy. Bên cạnh những tác dụng tích cực cần thận trọng khi sử dụng Bồ công anh như một biện pháp dân gian. Nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng.

Mong nhận được những phản hồi cũng như đồng hành cùng bạn ở những bài viết kế tiếp. YouMed luôn sẵn sàng hỗ trợ bạn! 

Đối với các định nghĩa khác, xem Bồ công anh [định hướng].

Bồ công anh hay rau bồ cóc, diếp hoang, diếp dại, mót mét, mũi mác, diếp trời, rau mũi cày [danh pháp hai phần: Lactuca indica] là một loài cây thân thảo thuộc họ Cúc [Asteraceae], sống một năm hoặc hai năm.

Bồ công anh A typical flower Phân loại khoa học
Giới: Plantae nhánh: Tracheophyta nhánh: Angiospermae nhánh: Eudicots nhánh: Asterids Bộ: Asterales Họ: Asteraceae Tông: Cichorieae Chi: Lactuca Loài:

L. indica

Danh pháp hai phần Lactuca indica
L. Mant. Pl. 2: 278. 1771. Các đồng nghĩa[1]

Danh sách

    • Brachyramphus sinicus Miq.
    • Chondrilla squarrosa [Thunb.] Poir.
    • Lactuca amurensis Regel & Maxim.
    • Lactuca amurensis Regel
    • Lactuca bialata Griff.
    • Lactuca brevirostris Champ.
    • Lactuca brevirostris Champ. ex Benth.
    • Lactuca cavaleriei H.Lév.
    • Lactuca dracoglossa Makino
    • Lactuca hoatiensis H.Lév. & Vaniot
    • Lactuca kouyangensis H.Lév.
    • Lactuca laciniata [Houtt.] Makino
    • Lactuca mauritiana Poir.
    • Lactuca squarrosa [Thunb.] Miq.
    • Lactuca squarrosa [Thunb.] Maxim.
    • Leontodon acutissimus Noronha
    • Prenanthes laciniata Houtt.
    • Prenanthes squarrosa Thunb.
    • Pterocypsela indica [L.] C.Shih
    • Pterocypsela indivisa [Makino] H.S.Pak
    • Pterocypsela laciniata [Houtt.] C.Shih

Thân không lông, cao 60–200 cm, thân thường đơn hoặc chẻ nhánh ở phần trên. Các lá phía dưới không lông, lá đơn mọc cách. Phiến lá thuôn dài hoặc dạng hình mũi mác, kích thước phiến lá dài từ 13–25 cm, rộng từ 1,5–11 cm, đầu lá nhọn, đuôi lá hình nêm hoặc men cuống, cuống lá thường ngắn hoặc men cuống tới tận nách lá. Mép lá nguyên hoặc xẻ thùy hoặc có răng cưa thô to. Mặt trên phiến lá màu xanh lục, mặt dưới xanh xám. Các lá mọc ở phía trên gần đỉnh ngọn sinh hoa thường trên nhỏ hơn và thẳng. Hoa mọc ở đầu ngọn, đầu cành. Hoa tự hình chùy, đầu cụm hoa rộng khoảng 2 cm; cuống dài 10–25 mm, mọc thẳng. Tổng bao hình trụ, kích thước chùm hoa thường cao 10–13 cm, rộng 5–6 mm, các lá bắc không lông, màu tía, các lá ngoài hình trứng, dài 2–3 mm, các lá trong hình trứng-mũi mác, các lá bắc tận trong cùng khoảng 8, hình mũi mác. Hoa tự thường có 21-27 bông, màu vàng nhạt, kích thước hoa 12–13 mm, rộng mm. Quả bế hình elip, phẳng, màu đen, kích thước quả dài 4-4,5 mm, rộng 2,3 mm; mỏ quả dài 1-1,5 mm. Mào lông màu trắng gắn liền quả dài 7–8 mm. Bồ công anh có số nhiễm sắc thể 2n = 18 [Peng & Hsu, 1978].

Bồ công anh chứa nhiều sắt [tương đương với lượng sắt tìm thấy trong rau dền],vitamin C, vitamin B vitamin A cao và nhiều nguyên tố vi lương khác như Magiê, calci, natri…

Đông Nam Á, Ấn Độ, đông Siberia, Nhật Bản và miền nam Trung Quốc, Đài Loan, miền bắc Việt Nam. Thường mọc hoang dại ven đường, các sườn đồi nhiều nắng, ở nhiệt độ cao tới nhiệt độ thấp. Có hai dạng là indivisa [được trồng với lá thẳng-mũi mác, không xẻ thùy] và runcinata với lá thuôn dài, xẻ thùy sâu hình lông chim.

Tại Việt Nam, bồ công anh là một vị thuốc dân gian để chữa bệnh sưng vú, tắc tia sữa, mụn nhọt đang sưng mủ, hay bị mụn nhọt, đinh râu. Còn dùng uống trong chữa bệnh đau dạ dày, ăn uống kém tiêu.

Cây bồ công anh thường dùng để trang trí trong nhà

  1. ^ “Lactuca indica L.”. The Plant List.

  •   Dữ liệu liên quan tới Pterocypsela indica tại Wikispecies
  • Bài thuốc từ cây bồ công anh Việt Nam
  • Mẹo chữa tắc tia sữa từ lá bồ công anh

Bài viết tông cúc Cichorieae này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.

  • x
  • t
  • s

Lấy từ “//vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Bồ_công_anh&oldid=67738238”

Video liên quan

Chủ Đề