Giấy đăng ký xe bị lỗi so khung so may

Số khung số máy giúp nhận dạng xe, xác minh tính duy nhất của chiếc xe đó. Dãy số này có tối đa 17 ký tự, được đục trên khung xe trước khi xuất xưởng, từ đó người dùng có thể biết được nhiều thông tin như thời gian, nơi sản xuất, loại xe, loại động cơ, thứ tự xe trong dây chuyền sản xuất.

Theo quy định thì chủ xe mới mua phương tiện hoặc làm đăng kiểm xe lần đầu đều phải cà số khung số máy để được cấp đăng kiểm. [Ảnh minh họa: decoroto.com]

Ý nghĩa của số khung số máy

Đối với nhà sản xuất: Những ký tự này giúp họ kiểm tra, đối chiếu các phụ tùng với nhau.

Đối với đại lý: Họ có thể xác định được dòng xe, năm sản xuất, hỗ trợ sửa chữa và bảo dưỡng xe cho khách.

Đối với cơ quan chức năng: Xác định xuất xứ, nguồn gốc của xe, hoàn tất thủ tục pháp lý.

Theo quy định thì chủ xe mới mua phương tiện hoặc làm đăng kiểm xe lần đầu đều phải cà số khung số máy để được cấp đăng kiểm. Việc cà số khung số máy giúp tránh tình trạng xe gian, số khung số máy bị đục lại, đảm bảo quyền lợi cho chủ xe.

Số khung và số máy có giống nhau?

Mặc dù đều có ý nghĩa là để xác minh tính duy nhất của xe nhưng số máy khác số khung. Trong đó, số máy là dãy số được ghi trên động cơ xe hoặc một miếng tem và dán vào một bộ phận nào đó trong khoang động cơ. Cung cấp thông tin về kiểu động cơ, thông số vận hành, các thông tin khác giúp người dùng có kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa, thay thế phụ tùng phù hợp.

Số khung được viết tắt là VIN [Vehicle Identification Number], là chuỗi ký tự gồm cả chữ và số, các số từ 0 - 9, ký tự từ A-Z [trừ I, O, Q vì dễ nhầm với số], cung cấp các thông tin về cơ sở sản xuất, nhãn hiệu, động cơ được lắp đặt trên xe.

Xác định vị trí số khung và số máy

Đây là hai chuỗi ký tự khác nhau, đặt ở vị trí khác nhau [số khung thường nằm trên khung xe, còn số máy nằm trên lốc máy]. Bản cà số khung phải cà trên khung, bản cà số máy phải cà trên lốc máy.

Mỗi nhà sản xuất sẽ đục số khung và số máy ở những nơi khác nhau, thậm chí có các vị trí rất khó tìm và khó để cà [nhất là ở ô tô].

Tra số khung số máy ô tô

Số khung thường được đặt dưới chân kính chắn gió, chân khung cửa bên lái, vách ngăn khoang động cơ, cửa bên của lái xe, bảng điều khiển, phía trước khối động cơ,…

Số máy ô tô thường ghi trên phần động cơ, chỉ cần mở nắp capo lên là thấy.

Tra số khung số máy xe máy

Cà số khung số máy xe máy dễ hơn so với ô tô vì chúng dễ nhìn thấy và thao tác đơn giản hơn.

Số khung xe máy thường nằm ở cốp xe [dòng Yamaha] hoặc tại phần cổ xe, yên xe.

Số máy sẽ nằm ở lốc máy.

Quy định về xử phạt lỗi số khung số máy theo Nghị định 100/2019-NĐ/CP

Đối với xe ô tô:

Xử phạt từ 4.000.000 - 6.000.000 triệu đồng nếu “Sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe [kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc”, theo Điểm đ Khoản 5 Điều 16.

Ngoài ra, sẽ bị thu giấy phép đăng ký không đúng quy định, tước GPLX từ 1 - 3 tháng. Nếu không chứng minh được được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện [không có giấy tờ, chứng từ chuyển quyền sở hữu xe hoặc giấy tờ, chứng từ nguồn gốc xe hợp pháp] thì bị tịch thu phương tiện [Điểm đ khoản 6].

Đối với xe máy:

Xử phạt từ 300.000 - 400.000 VNĐ nếu “Sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe hoặc do cơ quan có thẩm quyền cấp”, Điểm b Khoản 2 Điều 17.

Bên cạnh đó còn bị tịch thu giấy đăng ký xe không đúng quy định. Nếu không chứng minh được được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện [không có giấy tờ, chứng từ chuyển quyền sở hữu xe hoặc giấy tờ, chứng từ nguồn gốc xe hợp pháp] thì bị tịch thu phương tiện. [Điểm đ Khoản 4 Điều 17].

Chào Tổng đài. Chả là bạn em có chiếc xe máy sử dụng lâu ngày số khung bị han rỉ do oxy hoá giờ không nhìn thấy rõ số khung nữa. Cho em hỏi nếu công an phát hiện xe có số khung không đúng với đăng ký xe thì bị phạt thế nào? Không biết công an có bị thu xe không? Nếu em điều khiển xe này của bạn thì phạt thế nào?

- Xe máy không xác định được số khung số máy nguyên thủy Tự đục lại số khung xe thì bị xử lý như thế nào? -

Hỗ trợ tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Thứ nhất, mức xử phạt người điều khiển xe có số khung không đúng với giấy đăng ký xe

Căn cứ theo Điểm b Khoản 2 và điểm đ Khoản 4 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ – CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:

“Điều 17. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy [kể cả xe máy điện], các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông

2. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

  1. Sử dụng Giấy đăng ký xe đã bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp;

4. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

đ] Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này trong trường hợp không có Giấy đăng ký xe hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, không đúng số khung, số máy của xe hoặc bị tẩy xóa mà không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện [không có giấy tờ, chứng từ chuyển quyền sở hữu xe hoặc giấy tờ, chứng từ nguồn gốc xe hợp pháp] thì bị tịch thu phương tiện.”

Như vậy, theo quy định này thì trường hợp bạn điều khiển xe của bạn mình mà có Giấy đăng ký xe nhưng không đúng số khung thì bạn bị xử phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Trường hợp bạn không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện thì bạn sẽ bị tịch thu phương tiện.

Thứ hai, mức xử phạt chủ phương tiện đưa xe có số khung không đúng với Giấy đăng ký xe ra lưu thông

Căn cứ theo quy định tại Điểm h Khoản 5 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP như sau:

“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ

5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

  1. Đưa phương tiện có Giấy đăng ký xe nhưng không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc bị tẩy xóa tham gia giao thông; đưa phương tiện có Giấy đăng ký xe nhưng không đúng với số khung số máy của xe tham gia giao thông;”

Như vậy, theo quy định này thì trường hợp bạn của bạn cho bạn mượn xe nhưng xe có số khung không đúng với Giấy đăng ký xe thì bạn của bạn là chủ phương tiện thì sẽ bị xử phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng.

Ngoài ra, căn cứ theo quy định tại Điểm k Khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP như sau:

“Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm

“1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền được phép tạm giữ phương tiện trước khi ra quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 2, khoản 8 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính [được sửa đổi, bổ sung năm 2020] đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các điều, khoản, điểm sau đây của Nghị định này:

  1. Điểm đ, điểm g, điểm h, điểm k khoản 5; điểm b, điểm e, điểm h khoản 8; điểm c, điểm i khoản 9; điểm b khoản 10 Điều 30;

Như vậy, theo quy định này thì trường bạn điều khiển xe máy nhưng số khung không đúng với Giấy đăng ký xe thì sẽ bị tạm giữ phương tiện 07 ngày để xác minh. Trường hợp không xác minh được nguồn gốc phương tiện thì sẽ bị tịch thu phương tiện.

Nếu còn vướng mắc xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn Luật giao thông đường bộ trực tuyến 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.

Chủ Đề