Giải Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 2

Nội dung hướng dẫn giải VBT Tiếng Việt lớp 5 Chính tả - Tuần 1 trang 2 Tập 1 được chúng tôi biên soạn bám sát yêu cầu trong sách vở bài tập Tiếng Việt 5. Là tài liệu tham khảo hữu ích giúp các em nắm vững kiến thức trên lớp.

Bài 1 [trang 2 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 1]:

Điền tiếng thích hợp vào mỗi chỗ trống để hoàn chỉnh bài văn sau. Biết rằng :

[1]: chứa tiếng bắt đầu bằng ng hoặc ngh.

[2]: chứa tiếng bắt đầu bằng g hoặc gh.

[3]: chứa tiếng bắt đầu bằng c hoặc k

Trả lời:

Ngày Độc lập

Mùng 2 tháng 9 năm 1945 - một [1] ngày đáng [2] ghi nhớ. Hà Nội tưng bừng màu đỏ. Một vùng trời bát [1] ngát cờ, đèn, hoa và biểu [1] ngữ.

Các nhà máy đều [1] nghỉ việc. Chợ búa không họp. Mọi hoạt động sản xuất, buôn bán của thành phố tạm ngừng. Già, trẻ, [2] gái trai đều xuống đường. Mọi người đều thấy mình cần [3]  mặt trong [1] ngày hội lớn [3] của dân tộc [...]

Buổi lễ [3] kết thúc bằng những lời thề độc lập. Đó là ý chí [3] của toàn dân Việt Nam [3] cương quyết thực hiện lời Hồ Chủ tịch trong bản Tuyên ngôn [...]

Lịch sử đã sang trang. Một kỉ nguyên mới bắt đầu : [3] kỉ nguyên của Độc lập, Tự do, Hạnh phúc.

Bài 2 [trang 2 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 1]:

Điền chữ thích hợp với mỗi chỗ trống :

Trả lời:

Âm đầu Đứng trước i, ê, e Đứng trước các âm còn lại
Âm “cờ” Viết là k Viết là c
Âm “gờ” Viết là gh Viết là g
Âm “ngờ” Viết là ngh Viết là ng

►►CLICK NGAY vào nút TẢI VỀ dưới đây để tải về Giải VBT Tiếng Việt 5 Chính tả - Tuần 1 trang 2 Tập 1 file PDF hoàn toàn miễn phí.

Đánh giá bài viết

Qua lời giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 2 trang 2, 3 - Luyện từ và câu hay nhất, chi tiết sẽ giúp Giáo viên, phụ huynh có thêm tài liệu hướng dẫn các em học sinh làm bài tập trong VBT Tiếng Việt 5 từ đó học tốt môn Tiếng Việt 5 hơn.

1. Nhận xét: Đọc đoạn văn sau [các câu văn đã được đánh số thứ tự] và thực hiện yêu cầu ở dưới.

Trả lời:

1. Gạch một gạch [ - ] dưới bộ phận chủ ngữ, gạch hai gạch [ = ] dưới bộ phận vị ngữ trong mỗi câu văn trên.

2. Xếp các câu trên vào nhóm thích hợp :

a] Câu đơn [câu do một cụm chủ ngữ - vị ngữ tạo thành]: Câu số 1

b] Câu ghép [câu do nhiều cụm chủ ngữ - vị ngữ bình đẳng với nhau tạo thành]: Câu số 2

2. Luyện tập:

Bài 1:

Trả lời:

a] Đọc các câu văn đã được đánh số thứ tự. Ghi dấu x vào ô trống trước những câu là câu ghép :

b] Đánh dấu gạch xiên [ / ] để xác định các vế câu trong từng câu ghép vừa tìm được.

Bài 2: Có thể tách mỗi vế câu ghép vừa tìm được ở bài tập trên thành một câu đơn được không ? Vì sao ?

Trả lời:

Không thể tách mỗi vế câu ghép ở các câu trên thành câu đơn, vì mỗi ý trong câu có sự liên kết với nhau rất chặt chẽ, ý này nối tiếp ý kia.

Bài 3: Thêm một vế câu thích hợp vào chỗ trống để tạo thành câu ghép :

a] Mùa xuân đã về, hoa trong vườn đua nhau khoe sắc.

b] Mặt trời mọc, không khí ấm dần lên.

c] Trong truyện cổ tích Cây khế, người em chăm chỉ, hiền lành, còn người anh thì tham lam, xảo quyệt.

d] Vì trời mưa to nên đường trơn trượt.

CHÍNH TẢ Điền tiếng thích hợp vào mỗi chỗ trống để hoàn chỉnh bài văn sau. Biết rằng : pr| : chứa tiếng bắt đầu bằng ng hoặc ngh. [~2~| : chứa tiếng bắt đầu bằng g hoặc gh. : chứa tiếng bắt đầu bằng c hoặc k. Ngày Độc lập Mừng 2 tháng 9 năm 1945 - một Ị~ĩ~| ngày đáng |~2~| ghi nhớ. Hà Nội tưng bừng màu đỏ. Một vùng trời bát [TỊ ngát cờ. đèn, hoa và biểu [~ĩ~] ngữ. Các nhà máy đều [~ĩ~[ nghi việc. Chợ búa không họp. Mọi của toàn dân Việt Nam hoạt động sản xuất, buôn bán của thành phố tạm ngừng. Già, trẻ, |~2~] gái trai đều xuống đường. Mọi người đều thấy mình cần |~3~| có mặt trong [T[ ngày hôi lớn 3 của dân tôc [...] Buổi lễ nn kết thúc bằng những lời thề độc lập. Đó là ý chí cương quyết thực hiện lời kỉ Hồ Chủ tịch trong bản Tuyên ngôn [...] Lịch sử đã sang trang. Một kỉ nguyên mới bắt đầu: nguyên của Độc lập, Tự do, Hạnh phúc. 2. Điền chữ thích hợp với mỗi chỗ trống : Âm đầu Đứng trước i, ê, e Đứng trước các âm còn lại Âm “cờ” Viết là k Viết là c Âm “gờ” Viết là gh Viết là g Âm “ngờ” Viết là ngh Viết ià ng LUYỆN TỪ VÀ CÂU Từ ĐỒNG NGHĨA Xếp những từ in đậm thành các nhóm đổng nghĩa : Nước nhà - Non sông Hoàn cẩu - Năm châu [2]. Tìm và ghi vào chỗ trống những từ đồng nghĩa với mỗi từ sau : đẹp : tươi đẹp, mĩ lệ, xinh to lớn : to đùng, vĩ đại, khổng lồ, đồ sộ học tập : học, học hành, học hỏi M : đẹp - xinh 3. Đặt câu với một cặp từ đồng nghĩa em vừa tìm được ở bài tập 2. Phong cảnh nơi đây thật là mĩ lệ. Cuộc sống mỗi ngày một tươi đẹp. Hà Nội có những tòa nhà cao tầng đồ sộ như những gã khổng lổ đứng hiên ngang giữa lòng thành phố. Học để trở thành một người có ích. Hãy luôn sẵn sàng học hỏi người khác. TẬP LÀM VĂN CẤU TẠO CỦA BÀI VĂN TẢ CẢNH I - Nhận xét 1. Đọc bài Hoàng hôn trên sông Hương [sách Tiếng Việt 5, tập một, trang 11], tìm và ghi lại các phần mở bài, thân bài, kết bài của bài văn và xác định nội dung của từng phần. [Chú ý: phần thân bài có thể gồm 2-3 đoạn]. Phân đoạn Mở bài [từ Cuối buổi chiều, Huế đến trong thành phố hằng ngày đã rất yên tĩnh này']. Nội dung - Khi hoàng hôn buông xuống, Huế đặc biệt yên tĩnh. b] Thân bài [từ Mùa thu đến khoảch khắc yên tĩnh của buổi chiều cũng chấm dứtỵ c] Kết bài [phần còn lại]. - Sự thay đổi sắc màu của sông Hương và hoạt động của con người bên sông từ lúc hoàng hôn đến lúc thành phố lên đèn. + Thân bài: chia làm hai đoạn. Đoạn 1: từ “Mùa thu ... hai hàng cây” sự thay đổi màu sắc của sông Hương từ lúc bắt đầu hoàng hôn đến lúc tối hẳn. Đoạn 2: [đoạn còn lại]: hoạt động của con người ở bên sông, trên mặt sông từ lúc hoàng hôn đến lúc thành phô' lên đèn. - Sự thức dậy của Huế. Nêu nhận xét: a] Thứ tự miêu tả trong bài văn Hoàng hôn trên sông Hương có gì khác với bài Quang cảnh làng mạc ngày mùa mà em đã học ? Bài Quang cảnh làng mạc ngày mùa : Giới thiệu màu sắc bao trùm làng quê ngày mùa là màu vàng. Tả cảnh màu vàng khác nhau của cảnh vật. Tả thời tiết, con người. Bài Hoàng hôn trên sông Hương : Nêu nhận xét chung về sự yên tĩnh của Huế lúc hoàng hôn buông xuống. Tả sự thay đổi màu sắc của sông Hương từ lúc bắt đầu hoàng hôn đến lúc tối hẳn. Từ hai bài văn đó, hãy rút ra nhận xét về cấu tạo của bài văn tả cảnh. - Bài văn tả cảnh gồm 3 phần : mở bài, thân bài và kết bài + Mở bài giới thiệu bao quát về cảnh sẽ tả. + Thân bài: Tả từng phần của cảnh hoặc sự thay đổi của cảnh theo thời gian. + Kết bài: Nêu nhận xét hoặc cảm nghĩ của người viết. ị| - Luyện tập Đọc bài Nắng trưa [sách Tiếng Việt 5, tập một, trang 12], nêu nhận xét về cấu tạo của bài văn. [Chú ý: phần thân bài có thể gồm 3 - 4 đoạn]. Phân đoạn Mở bài [từ Nắng cứ đến xuống mặt đất]. Thân bài [từ Buổi trưa đến cấy nốt thửa ruộng chưa xong]. + Chia làm 4 đoạn : Đoạn 1: Buổi trưa ... bốc lên mãi Đoạn 2: Tiếng gì xa vắng ... khép lại. Đoạn 3: Con gà nào ... lặng im. Đoạn 4 : Ấy thế mà chưa xong]. Kết bài [câu cuối] Nội dung Nhận xét về nắng trưa. Cảnh vật trong nắng trưa. + Đoạn 1 : Hơi đất trong nắng trưa bốc lên dữ dội. + Đoạn 2 : Tiếng võng đưa và câu hát ru em trong nắng trưa. + Đoạn 3: Cây cối và con vật trong nắng trưa. + Đoạn 4: Hình ảnh mẹ trong nắng trưa Cảm nghĩ về mẹ: tình cảm thương yêu mẹ. LUYỆN TỪ VÀ CÂU LUYỆN TẬP VỀ Từ ĐỒNG NGHĨÀ [1]. Tìm các từ đồng nghĩa : a] Chỉ màu xanh Chỉ màu đỏ Chỉ màu trắng Chỉ màu đen xanh biếc, xanh lè, xanh lét, xanh mướt, xanh mượt, xanh rì, xanh thẳm, xanh um,... đỏ chót, đỏ tươi, đỏ rực, đỏ thắm, đỏ ngầu, đỏ hoe, đỏ ửng, đỏ tía, đỏ chói,... trắng bệch, trắng tinh, trắng toát, trắng bong, trắng tươi, trắng phau, trắng ngần,... đen kịt, đen nhẻm, đen giòn,... Đặt câu với một từ em vừa tìm được ở bài tập 1 : Vào buổi trưa, nước biển xanh biếc một màu ngọc bích. Mùa hè đến, hàng phượng vĩ trong sân trường rực lên một màu đỏ chói. Cây hoa ngọc lan trong vườn nhà em nở hoa trắng ngần. Mùa hè, đi biển về, da em gái tôi đen giòn. Giữ lại từ thích hợp trong ngoặc đơn, gạch đi từ không thích hợp để hoàn chỉnh đoạn văn sau : Cá hổi vượt thác Đàn cá hồi gặp thác phải nghỉ lại lấy sức để sáng mai vượt sóng. Suốt đêm thác réo [điên cuồng, dữ dằn, éiên-đảe]. Nước tung lên thành những búi trắng như tơ. Suốt đêm đàn cá rậm rịch. Mặt trời vừa [mẹe, ngơi, nhô] lên. Dòng thác óng ánh [sáng trưng, sáng quắc, sáng fực] dưới nắng. Tiếng nước xối [gầm wng, gầm vang, gầm gào]. Những con cá hổi lấy đà lao vút lên như chim. Chúng xé toạc màn mưa thác trắng. Những đôi vây xòe ra như đôi cánh. Đàn cá hồi lần lượt vượt thác an toàn. Đậu “chân” bên kia ngọn thác, chúng chưa kịp chờ cho cơn choáng đi qua, lại [cuống cuồng hối hả, GUống-quýt] lên đường. TẬP LÀM VĂN LUYỆN TẬP TẢ CẢNH 1. Đọc đoạn văn Buổi sớm trên cánh đổng [sách Tiếng Việt 5, tập một, trang 14] nêu nhận xét: Tác giả tả những sự vật gì trong buổi sởm mùa thu ? Vòm trời xanh vòi vọi, những giọt mưa loáng thoáng rơi; những sợi cỏ đẫm nước, những gánh rau, bông cải, bó huệ; bầy sáo đen chấp chới liệng trên cánh đồng, lúa đang kết đòng; mặt trời mọc. Tác. giả quan sát sự vật bằng những giác quan nào ? Bằng cảm nhận của làn da [xúc giác] : Thấy sớm đầu thu mát lạnh, mưa rơi loáng thoáng trên tóc; sợi cỏ đẫm ướt làm mát lạnh bàn chân. Bằng mắt [thị giác] Mây xám đục; vòm trời xanh vòi vọi, vài giọt mưa rơi; người gánh rau; bẹ cải; bó huệ trắng muốt; bầy sáo đen mỏ vàng chao liệng, lúa kết đòng; mặt trời mọc trên những ngọn cây xanh tươi. Ghi lại một chi tiết thể hiện sự quan sát tinh tế của tác giả Giữa những đám mây xám đục, vòm trời xanh vòi vọi. Vài giọt mưa rơi loáng thoáng trên tóc và khăn quàng. Bầy sáo cánh đen mỏ vàng. [Em có thể nói em thích một chi tiết bất kì.] Lập dàn ý bài văn tả cảnh một buổi sáng [hoặc trưa, chiều] trong vườn cây [hay trong công viên, trên đường phố, trên cánh đồng, nương rẫy]. Mở bài Thân bài c] Kết bài Giới thiệu bao quát khung cảnh yên bình của con phố nhỏ mà em sinh sống. Tả từng bộ phận của cảnh vật: + Trên hè phô' + Hàng cây bên đường phố + Khung cảnh hai bên hè phố Ầm thanh: + Tiếng xe cộ lưu thông + Tiếng người + Tiếng chim hót trên hai hàng cây Không khí Em yêu vẻ yên bình và thân thuộc nơi con phố nhỏ vào những buổi sớm mai.

Video liên quan

Chủ Đề