Giải vở bài tập tiếng việt lớp 3 trang 86

Câu 1: Đọc bài văn Bà tôi [sách tiếng việt 5, tập 1, trang 122 - 123]. Ghi lại những đặc điểm ngoại hình của người bà.

Trả lời:

Mái tócđen, dày kì lạ, phủ kin hai vai, xõa xuống ngực, xuống đầu gối; mớ tóc dày khiến bà đưa chiếc lược thưa bằng gỗ một cách khó khăn.
Đôi mắtkhi bà mỉm cười hai con mắt đen sẫm nở ra, long lanh, dịu hiền khó tả; ánh lên những tia sáng ấm áp, tươi vui.
Khuôn mặtđôi má ngăm ngăm đã có nhiều nếp nhăn nhưng khuôn mặt hình như vẫn tươi trẻ. 
Giọng nóitrầm bổng, ngân nga như tiếng chuông; khắc sâu vào trí nhớ cậu bé; dịu dàng, rực rỡ, đầy nhựa sống như những đóa hoa. 

Câu 2: Đọc bài văn Người thợ rèn [sách Tiếng Việt 5, tập một, trang 123]. Ghi lại vắn tắt những chi tiết tả người thợ rèn đang làm việc [từ lúc bắt lấy thỏi thép, lúc quai búa,... cho biết khi thỏi thép biến thành một lưỡi rựa vạm vỡ và duyên dáng] :

Trả lời:

  • Quai những nhát búa hăm hở [khiến con cá lửa vùng vẫy, quằn quại, giãy đành đạch, vảy bắn tung tóe thành những tia lửa sáng rực, nghiến răng ken két, cưỡng lại, không chịu khuất phục].
  • Quặp thỏi thép trong đôi kìm sắt dài, dúi đầu nó vào giữa đống than hồng; lệnh cho thợ phụ thổi bễ.
  • Lôi con cá lửa ra, quật nó lên hòn đe, vừa hằm hằm quai búa choang choang vừa nói rõ to: “Này… Này... Này …” [khiến con cá lửa chịu thua, nằm ưỡn dài ngửa bụng ra trên đe mà chịu những nhát búa như trời giáng].
  • Trở tay ném thỏi sắt đánh xèo một tiếng vào chậu nước đục ngầu [làm chậu nước bùng sôi lên sùng sục; con cá sắt chim nghỉm, biến thành chiếc lưỡi rựa vạm vỡ, duyên dáng].
  • Liếc nhìn lưỡi rựa như một kẻ chiến thắng, lại bắt đầu một cuộc chinh phục mới.

Từ khóa tìm kiếm: giải VBT tiếng việt 5 tập 1, giải bài tập làm văn trang 86, giải chi tiết bài luyện tập tả người tuần 12 vbt tiếng việt 5 tập 1, hướng dẫn giải luyện tập tả người tuần 12 trang 86

II. Luyện tập

1. Gạch dưới những từ ngữ biểu thị mức độ của đặc điểm, tính chất [in chữ đậm] trong đoạn văn sau :

Hoa cà phê thơm đậm và ngọt nên mùi hương thường theo gió bay đi rất xa. Nhà thơ Xuân Diệu chỉ một lần đến đây ngắm nhìn vẻ đẹp của cà phê đã phải thốt lên :

                    Hoa cà phê thơm lắm em ơi

                    Hoa cùng một điệu với hoa nhài

                    Trong ngà trắng ngọc, xinh và sáng

                    Như miệng em cười đâu đây thôi.

Mỗi mùa xuân, Đắk Lắk lại khoác lên mình một màu trắng ngà ngọc và tỏa ra mùi hương ngan ngát khiến đất trời những ngày xuân đẹp hơn, lộng lẫy hơn và tinh khiết hơn

M : Hoa cà phê thơm đậm và ngọt nên mùi hương thường theo gió bay đi rất xa.

2. Viết vào bảng những từ ngữ miêu tả các mức độ khác nhau của tính chất, đặc điểm :

Tính chất, đặc điểm

Cách 1

[Tạo từ ghép, từ láy]

Cách 2

[Thêm rất, quá, lắm]

Cách 3

[Tạo ra phép so sánh

Đỏ

Cao

Vui

3. Đặt câu với mỗi từ ngữ em vừa tìm được ở bài tập 2 [mỗi từ ngữ đặt một câu].

Phương pháp giải:

1] Em làm theo yêu cầu của bài tập.

2] Em thử tìm bằng các cách sau:

- Tạo từ ghép, từ láy với các từ đã cho.

- Thêm các từ rất, quá, lắm,... vào trước hoặc sau các từ đã cho.

- Tạo ra các phép so sánh.

3] Em làm theo yêu cầu của bài tập.

Lời giải chi tiết:

1] 

Hoa cà phê thơm đậm và ngọt nên mùi hương thường theo gió bay đi rất xa. Nhà thơ Xuân Diệu chỉ một lần đến đây ngắm nhìn vẻ đẹp của cà phê đã phải thốt lên:

                Hoa cà phê thơm lắm em ơi

                Hoa cùng một điệu với hoa nhài

                Trong ngà trắng ngọc, xinh và sáng

                Như miệng em cười đâu đây thôi.

Mỗi mùa xuân, Đắk Lắk lại khoác lên mình một màu trắng ngà ngọc và tỏa ra mùi hương ngan ngát khiến đất trời những ngày xuân đẹp hơn, lộng lẫy hơn và tinh khiết hơn.

2]

Tính chất, đặc điểm

Cách 1

[Tạo từ ghép, từ láy]

Cách 2

[Thêm rất, quá, lắm]

Cách 3

[Tạo ra phép so sánh]

Đỏ

đo đỏ, đỏ rực, đỏ tía, đỏ chót, đỏ chon chót

rất đỏ, đỏ lắm, đỏ quá, quá đỏ

đỏ nhất, đỏ như son, đỏ như mặt trời, đỏ như máu

Cao

cao cao, cao vút, cao vời vợi, cao chót vót

rất cao, cao quá, cao lắm, quá cao

cao nhất, cao như núi, cao hơn

vui

vui vui, vui vẻ, vui sướng, vui mừng

rất vui, vui quá, vui lắm, quá vui

vui như tết, vui nhất, vui hơn hết

3]

Đỏ:

Trái ớt đỏ chon chót.

Bạn Hương có chiếc áo khoác màu đỏ rực.

Cao:

Mùa thu, bầu trời xanh trong và cao vời vợi.

Tháng này vì cả lớp 4A đồng lòng cố gắng nên điểm thi đua rất cao.

Vui:

Tết đến, trẻ em là những người vui nhất.

Mẹ đi công tác xa về, cả nhà em mừng vui như Tết.

HocTot.Nam.Name.Vn

Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 trang 86, 87 - Luyện từ vàcâuVới Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 trang 86, 87 - Luyện từ và câu hay nhất,chi tiết sẽ giúp Giáo viên, phụ huynh có thêm tài liệu giúp các em học sinh lớp 4học tốt môn Tiếng Việt lớp 4.THÊM TRẠNG NGỮ CHO CÂUI- Nhận xét1] So sánh cặp câu sau và cho biết tác dụng của phần in đậm :a] l-ren trở thành một nhà khoa học nổi tiếng.b] Nhờ tinh thần ham học hỏi, sau này, l-ren trở thành một nhà khoa học nổitiếngTrả lời:a] l-ren trở thành một nhà khoa học nổi tiếng.b] Nhờ tinh thần ham học hỏi, sau này, l-ren trở thành một nhà khoa học nổitiếng. => Nêu nguyên nhân và thời gian xảy ra cho sự việc được nói tới ở chủ ngữ và vịngữ.2] Đặt câu hỏi cho bộ phận câu in đậm. Cho biết mỗi bộ phận in đậm bổ sung cho câu ýnghĩa gì.Phần in đậmCâu hỏi Bổ sung ý nghĩagì?Nhờ tinh thần ham học hỏi, sau này, l-ren trở thành một nhàkhoa học nổi tiếng.Nhờ tinh thần ham học hỏi, sau này, l-ren trở thành một nhà khoahọc nổi tiếng.Trả lời:Phần in đậmCâu hỏiBổ sung ý nghĩa gì?Nhờ tinh thần ham học hỏi, sau này, l-ren Nhờ đâu l-ren trở thành nhà Bổ sung cho câutrở thành một nhà khoa học nổi tiếng.khoa học nổi tiếng ?nguyên nhân.Nhờ tinh thần ham học hỏi, sau này, l-rentrở thành một nhà khoa học nổi tiếng.Khi nào I-ren trở thành nhàkhoa học nổi tiếngBổ sung cho câu ýnghĩa thời gian.II - Luyện tập1] Gạch dưới bộ phận trạng ngữ trong các câu sau :a] Ngày xưa, Rùa có một cái mai láng bóng.b] Trong vườn, mn lồi hoa đua nở.c] Từ tờ mờ sáng, cô Thảo đã dậy sớm sắm sửa đi về làng. Làng cô ở cách làngMỹ Lý hơn mười lăm cây số. Vì vậy, mỗi năm cơ chỉ về làng chừng hai ba lượt.Trả lời:a] Ngày xưa, Rùa có một cái mai láng bóng.b] Trong vườn, mn lồi hoa đua nở. c] Từ tờ mờ sáng, cô Thảo đã dậy sớm sắm sửa đi về làng. Làng cô ở cách làngMỹ Lý hơn mười lăm cây số. Vì vậy, mỗi năm cô chỉ về làng chừng hai ba lượt.2] Viết một đoạn văn ngắn [từ ba đến năm câu] kể về một lần em được đi chơi xa,trong đó có ít nhất một câu dùng trạng ngữ. Gạch dưới bộ phận trạng ngữ có trongcác câu văn.Trả lời:Mùa hè vừa qua, em được ba đưa đi thăm biển Mũi Né. Hôm đó, cả nhà em đềudậy sớm để chuẩn bị lên đường. Đồ đạc mẹ đã gói ghém, cẩn thận từ trước. Aicũng nô nức trước chuyến đi này. Đúng sáu giờ, cả nhà em khởi hành.Xem thêm các bài giải Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 chọn lọc, hay khác:

Video liên quan

Chủ Đề