Giải bài tập vật lí bài 1-2 đo độ dài

  • Mục I - Phần A - Trang 3 Vở bài tập Vật lí 6

    Giải trang 3 VBT vật lí 6 Mục I - Đơn vị đo độ dài [Phần A - Học theo SGK] với lời giải chi tiết các câu hỏi và lý thuyết trong bài 1

    Xem lời giải

  • Mục II - Phần A - Trang 3, 4 Vở bài tập Vật lí 6

    Giải trang 3, 4 VBT vật lí 6 Mục II - Đo độ dài [Phần A - Học theo SGK] với lời giải chi tiết các câu hỏi và lý thuyết trong bài 1

    Xem lời giải

  • Quảng cáo

  • Bài 1 - 2.1, 1 - 2.2, 1 - 2.4 phần bài tập SBT - Trang 4,5 vở bài tập vật lí 6

    Giải bài 1 - 2.1, 1 - 2.2, 1 - 2.4 phần bài tập trong SBT – Trang 4,5 VBT Vật lí 6. Cho thước mét trong hình 1.1:......

    Xem lời giải

  • Bài 1a, 1b,1c phần bài tập tương tự - Trang 6 vở bài tập vật lí 6

    Giải bài 1a, 1b, 1c phần bài tập trong SBT – Trang 6 VBT Vật lí 6. GHĐ và ĐCNN của thước vẽ của hình 1.2 là:....

    Xem lời giải

Chương I A - KIẾN THÚC TRỌNG TÂM Đơn vị đo độ dài họp pháp của nước Việt Nam là mét [kí hiệu : m]. Lưu ý về đơn vị đo độ dài: Ngoài mét người ta còn dùng đơn vị nhỏ hơn mét là đềximét [dm], xentimét [cm], milimét [mm] và lớn hơn mét là kilômét [m]. Khi dùng thước đo, cần biết giới hạn đo [GHĐ] và độ chia nhỏ nhất [ĐCNN] của dụng cụ đo. Lưu ỷ khi đo độ dài : Cần biết một số dụng cụ thông dụng để đo độ dài thông thường : thước thẳng dùng để đo những độ dài không lớn lấm, thước dây dùng để đo những độ dài lớn hoặc độ dài cong. Cần phải xác định được GHĐ là độ dài lớn nhất ghi trên thước [thường được ghi trực tiếp trên thước] và ĐCNN là độ dài giữa hai vạch chia liên tiếp trên thước [ta có thể lấy số ghi gần số 0 nhất, rồi chia cho số khoảng giữa hai số này để xác định ĐCNN]. Trước khi đo độ dài, cần phải ước lượng để lựa chọn thước có GHĐ và ĐCNN thích hợp. Nếu lựa chọn thước có GHĐ quá nhỏ so với giá trị cần đo, thì sẽ phải đo làm nhiều lần, dẫn ’đến độ chính xác không cao, hoặc nếu chọn ĐCNN không phù hợp thì có thể không đo được hoặc đo với sai số lớn. Khi đo, nếu dùng thước có ĐCNN càng nhỏ thì đo càng chính xác. Ví dụ, khi đo vật có độ dài 25 mm thì không dùng thước có ĐCNN là 2 cm. B - HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÁC CÂU HỎI TRONG SGK VÀ BÀI TẬP TRONG SBT [2]- 100 cm. [4]- 1000 m. Cl. [l]-10dm. [3] - 10 mm. C4. Thợ mộc dùng thước dây [thước cuộn]; học sinh [HS] dùng thước kẻ ; người bán vải dùng thước mét [thước thẳng]. C6. a] Ước lượng chiều rộng cuốn sách giáo khoa [SGK] Vật lí 6 khoảng gần 20 cm. Vì vậy, để đo chiều ngang của cuốn sách Vật lí 6 ta dùng thước [2] có GHĐ 20 cm và ĐCNN 1 mm. Ước lượng chiều dài cuốn SGK Vật lí 6 khoảng hơn 20 cm. Vì vậy, để đo chiều dọc của cuốn sách Vật lí 6 ta dùng thước [3] có GHĐ 30 cm và ĐCNN 1 mm. Ước lượng chiều dài bàn học khoảng hơn 1 m. Nên để đo chiều dài của bàn học ta dùng thước [1] có GHĐ 1 m và ĐCNN 1 cm. C7. Thợ may thường dùng thước thẳng có GHĐ 1 m hoặc 0,5 m để đo chiều dài của mảnh vải và dùng thước dây để đo số đo cơ thể của khách hàng. 1-2.1. B. 10 dm và 0,5 cm. 1-2.2. B. Thước cuộn có GHĐ 5 m và ĐCNN 5 mm. Chiều dài sân trường thường chỉ vào khoảng một vài chục mét. Nếu chọn thước B [thước cuộn], vì có GHĐ lớn nhất, do đó phải đo ít lần nhất; ĐCNN của thước B nhỏ hơn thước D nên không chọn thước D. Tuy ĐCNN của thước B [là 5 mm] lớn hơn thước A và c [là 1 mm], nhưng dùng thước B vẫn phù hợp so với chiều dài sân trường [sai số nhỏ hơn 1% là chấp nhận được]. 1-2.3. a] 10 cm và 0,5 cm ; b] 10 cm và 1 mm. 1-2.4. - Chọn thước 1 để đo độ dài B [1-B]. Vì chiều dài của lớp học thường tương đối lớn, cỡ khoảng vài mét, nên dùng thước có GHĐ lớn nhất để đo chiều dài lớp học sẽ chỉ phải đo ít lần hơn, do đó chính xác hơn. Vì vậy, ta chọn thước 1. Mặc dù thước 1 có ĐCNN lớn nhất [1 cm] so với 2 thước còn lại, nhưng trong thực tế dùng thước 1 vẫn phù hợp so với chiều dài lớp học [sai số nhỏ hơn 1% là có thể chấp nhận được]. - Chọn thước 2 để đo độ dài c [2-C], vì miệng cốc là đường cong nên dùng thước dây để đo sẽ chính xác hơn. - Chọn thước 3 để đo độ dài A [3-A], vì bể dày cuốn Vật lí 6 nhỏ, do đó dùng thước có ĐCNN càng nhỏ thì việc đo và ghi kết quả đo sẽ càng chính xác hơn. 1-2.5. Thước thẳng, thước mét, thước nửa mét, thước kẻ, thước dây, thước cuộn, thước kẹp,... Người ta thường sản xuất ra nhiều loại thước khác nhau như vậy để có thể chọn thước phù hợp với độ dài thực tế cần đo. Ví dụ, thước dây để đo độ dài những đường cong, như số đo vòng ngực, vòng bụng, vòng đùi của cơ thể ; thước cuộn để đo những độ dài lớn ; thước thẳng, ngắn để đo những độ dài nhỏ và thẳng... c - BÀI TẬP BỔ SUNG la. Có ba loại thước sau : Thước thẳng có GHĐ 30 cm và ĐCNN 1 mm. Thước thẳng có GHĐ 80 cm và ĐCNN 1 cm. Thước dây có GHĐ 150 cm và ĐCNN 1 mm. Để đo chiều cao một cái bàn HS khoảng 80 cm, ta dùng thước nào thì phép đo chính xác hơn. lb. Nếu có trong tay một vòng tròn và một thước thẳng. Ta có thể làm thế nào để đo được chu vi của vòng tròn đó ? lc. Khi đo chiều dài một cuốn sách, một học sinh đã dùng 3 chiếc thước để đo. Kết quả là : Khi dùng thước thứ nhất, thì chiều dài đó là 30,5 cm. Khi dùng thước thứ hai, thì chiều dài đó là 30 cm. Khi dùng thước thứ ba, thì chiều dài đó là 30,4 cm. Hãy xác định ĐCNN của mỗi thước.

Xem thêm các sách tham khảo liên quan:

Giải Vở Bài Tập Vật Lí 6 – Bài 1: Đo độ dài giúp HS giải bài tập, nâng cao khả năng tư duy trừu tượng, khái quát, cũng như định lượng trong việc hình thành các khái niệm và định luật vật lí:

Lời giải:

1m = 10dm;       1m = 100cm;

1cm = 10mm;       1km = 1000m.

Lời giải:

Dùng thước kiểm tra, em thấy đoạn ước lượng độ dài 1m của em có độ dài là: bằng 6 gang tay [một gang tay của em khoảng 16cm], sau đó em dùng thước có chia khoảng kiểm tra lại ước lượng của em khi dùng gang tay là 96cm.

Lời giải:

Uớc lượng độ dài gang tay của mình là khoảng 15cm.

Dùng thước đo độ dài của gang tay em là: 16cm.

1. Tìm hiểu dụng cụ đo độ dài.

Lời giải:

a] Thợ mộc dùng thước dây [thước cuộn].

b] Học sinh [HS] dùng thước kẻ.

c] Người bán vải dùng thước mét [thước thẳng].

Lời giải:

GHĐ của thước mà em có là: 20cm hoặc 30cm.

ĐCNN của thước mà em có là: 1mm.

Lời giải:

a] Để đo chiều rộng của cuốn Vật lí 6, nên dùng thước có GHĐ 20cm và ĐCNN 1mm.

b] Để đo chiều dài cuốn sách Vật lí 6, nên dùng thước có GHĐ 30cm và ĐCNN 1mm.

c] Để đo độ dài của bàn học, nên dùng thước thước có GHĐ 1m và ĐCNN 1cm.

Lời giải:

Để đo chiều dài của mảnh vải, các số đo cơ thể của khách hàng, thợ may thường dùng thước dây có GHĐ 1m hoặc 0,5m.

2. Đo độ dài

Ghi nhớ:

– Đơn vị đo độ dài hợp pháp của nước Việt Nam là mét [m].

1km = 1000m; 1m = 1000mm; 1cm = 10mm.

– Khi dùng thước đo cần biết giới hạn đo [GHĐ] và ĐCNN của thước:

GHĐ là độ dài lớn nhất ghi trên thước. Độ chia nhỏ nhất của thước [ĐCNN] của thước là độ dài giữa hai vạch chia liên tiếp trên thước.

1. Bài tập trong SBT

Giới hạn đo [GHĐ] và độ chia nhỏ nhất [ĐCNN] của thước trong hình 1.1 là:

A. 1m và 1mm.

B. 10dm và 0,5cm.

C. 100cm và 1cm.

D. 100cm và 0,2cm.

Hãy khoanh tròn vào câu trả lời đúng.

Lời giải:

Chọn B.

Vì thước có độ dài lớn nhất ghi trên thước là 100cm = 10dm nên GHĐ của thước là 10dm.

Độ dài giữa 2 vạch chia liên tiếp trên thước là 1 : 2 = 0,5 cm nên ĐCNN của thước là 0,5cm.

A. Thước thẳng có GHĐ 1m và ĐCNN 1mm.

B. Thước cuộn có GHĐ 5m và ĐCNN 5mm.

C. Thước dây có GHĐ 150cm và ĐCNN 1mm.

D. Thước thẳng có GHĐ 1m và ĐCNN 1cm.

Lời giải:

Chọn B.

Vì độ dài của sân trường tương đối lớn, khoảng vài chục mét nên dùng thước cuộn có GHĐ lớn nhất để đo chiều dài sân trường với số lần đo ít nhất.

Tuy ĐCNN của thước B [là 5mm] lớn hơn thước A và C [là 1mm], nhưng dùng thước B vẫn phù hợp so với chiều dài sân trường [sai số nhỏ hơn 1 % là chấp nhận được].

Lời giải:

– Chọn thước kẻ có GHĐ 20cm và ĐCNN 1mm để đo bề dày cuốn Vật lí 6, vì bề dày của cuốn sách nhỏ, nên dùng thước có ĐCNN càng nhỏ càng thì việc đo và kết quả đo sẽ càng dễ và chính xác hơn.

– Chọn thước thẳng có GHĐ 1,5m và ĐCNN 1cm để đo chiều dài lớp học của em, vì độ dài lớp học tương đối lớn, khoảng vài mét nên dùng thước có GHĐ lớn nhất để đo chiều dài lớp học với số lần đo ít nhất.

– Chọn thước dây có GHĐ 1m và ĐCNN 0,5cm để đo chu vi miệng cốc, vì chu vi miệng cốc là dộ dài cong nên chọn thước dây để đo sẽ chính xác hơn.

2. Bài tập tương tự

A. 50cm và 0,1cm.

B. 5dm và 1mm.

C. 0,5m và 1cm.

D. 50cm và 10cm.

Hãy khoanh tròn vào câu trả lời đúng.

Lời giải:

Chọn B.

Thước có GHĐ là 50cm = 5dm và ĐCNN là 1cm : 10 = 0,1cm = 1mm.

2. Bài tập tương tự

A. Thước thẳng có GHĐ 1 m và ĐCNN 1 mm.

B. Thước cuộn có GHĐ 5 m và ĐCNN 5 mm.

C. Thước dây có GHĐ 150cm và ĐCNN 1 mm.

D. Thước thẳng có GHĐ 1 m và ĐCNN 1 cm.

Lời giải:

Chọn C và A.

C. Để đo chu vi đường tròn ta dùng thước dây có GHĐ 150cm và ĐCNN 1 mm.

A. Để đo chiều dài súc vải ta dùng thước thẳng có GHĐ 1 m và ĐCNN 1 mm.

2. Bài tập tương tự

Lời giải:

Đầu tiên ta lấy sợi dây giữ một đầu ở đường tròn [đánh dấu đầu này trên đường tròn], đầu còn lại của sợi dây được di chuyển theo đường tròn sao cho dây luôn căng thẳng, khi đó chọn 1 vị trí mà 2 đầu dây có khoảng cách lớn nhất, ta đánh dấu vị trí này rồi dùng thước kẻ đo khoảng cách 2 đầu sợi dây, đây chính là đường kính vòng tròn.

Chu vi của đường tròn = đường kính x 3,14.

Do đó ta xác định được chu vi của hình tròn.

Video liên quan

Chủ Đề