Áp dụng công thức tính nhanh thì C6H14 có 2[6 - 4] + 1 = 5 đồng phân. thử kiểm tra lại bằng cách vẽ và đếm nhé!
1.1.3. Danh pháp
Tên hệ thống theo danh pháp IUPAC
Số nguyên tử cacbon
Tên gọi mạch chính
1
Met-
2
Et-
3
Prop-
4
But-
5
Pent-
6
Hex-
7
Hept-
8
Oct-
9
Non-
10
Đec-
Bảng 1: Quy tắc gọi tên mạch chính
- Ankan không phân nhánh
- Tên ankan = tên C mạch chính + an
- Ví dụ: H3C-CH3 [etan]; H3C-CH2-CH2-CH3 [Butan]
b] Ankan phân nhánh: Gọi theo kiểu tên thay thế.
- Tên ankan = Số chỉ vị trí nhánh + Tên nhánh + Tên mạch chính + an
- Tên gốc ankyl: Đổi đuôi an thành yl
[ankan] [gốc ankyl]
Nhóm nguyên tử còn lại sau khi lấy bớt 1 nguyên tử H từ phân tử ankan, có công thức CnH2n+1, được gọi là nhóm ankyl. Tên của nhóm ankyl lấy từ tên của ankan tương ứng đổi đuôi an thành đuôi yl
- Một số quy tắc gọi tên:
- Mạch Cacbon chính là mạch C dài nhất.
- Đánh số thứ tự các nguyên tử Cacbon mạch chính từ phía gần nhánh hơn.
- Gọi tên nhánh theo thứ tự alphabe. Ví dụ: nhánh CH3- [metyl] với nhánh C2H5- [etyl] thì gọi tên nhánh etyl trước metyl vì chữ cái e đứng trước m trong thứ tự anphabe.
- Nếu có nhiều nhánh giống nhau, ta thêm “đi” , “tri”, “tetra”, “penta”....
- Lưu ý: không lấy kí tự đầu của từ chỉ số lượng nhánh để xét thứ tự gọi tên.
Ví dụ: [CH3]2- : Đimetyl ; C2H5- :Etyl
Tuyệt đối không lấy kí tự Đ trong từ chỉ số lượng "đi" để xét. Trong trường hợp này, ta dùng chữ cái đầu của tên nhánh là m và e, như vậy vẫn là gọi tên nhánh etyl trước, metyl sau.
- Ví dụ 1: Gọi tên chất sau đây
Có 2 cách đánh số mạch chính như sau:
Cách 1: [Sai] vì hai nhánh có số là 3 và 4 thì sẽ lớn hơn Cách 2 [đúng] có số của hai nhánh là 2 và 3
Trong đó có chứa 2 nhánh CH3- [metyl] ta đọc tên là 2,3- Đimetylpentan
- Ví dụ 2: Gọi tên chất sau đây
Ta đánh số thứ tự trước
Trên đây có chứa 1 nhóm Etyl [C2H5-]và 1 nhóm mety [CH3-], vì chữ e đứng trước chữ m nên ta đọc nhánh etyl trước
Lời giải bài tập Hóa học lớp 11 Bài 25: Ankan chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập Hóa 11 Bài 25. Mời các bạn đón xem:
Mục lục Giải Hóa 11 Bài 25: Ankan
Video giải Hóa 11 Bài 25: Ankan
Bài 1 trang 115 Hóa 11: Thế nào là hiđrocacbon no, ankan, xicloankan?
Lời giải:
- Hiđrocacbon no là hiđrocacbon mà trong phân tử chỉ có liên kết đơn.
Hiđrocacbon no được chia thành hai loại:
+ Ankan [hay parafin] là những hiđrocacbon no không có mạch vòng.
+ Xicloankan là những hiđrocacbon no có mạch vòng.
Bài 2 trang 115 Hóa 11: Viết công thức phân tử của các hiđrocacbon tương ứng với các gốc ankyl sau:
–CH3 ; -C3H7; -C6H13
Lời giải:
Gốc ankyl
CTPT của hiđrocacbon tương ứng
-CH3
CH4
-C3H7
C3H8
-C6H13
C6H14
Bài 3 trang 115 Hóa 11: Viết các phương trình hóa học của các phản ứng sau:
- Propan tác dụng với clo [theo tỉ lệ 1:1] khi chiếu sáng.
- Tách một phân tử hiđro từ phân tử propan.
- Đốt cháy hexan.
Lời giải:
Bài 4 trang 116 Hóa 11: Các hiđrocacbon no được dùng làm nhiên liệu do nguyên nhân nào sau đây?
- Hiđrocacbon no có phản ứng thế .
- Hiđrocacbon no có nhiều trong tự nhiên.
- Hiđrocacbon no là chất nhẹ hơn nước.
- Hiđrocacbon no cháy tỏa nhiều nhiệt và có nhiều trong tự nhiên.
Lời giải:
Đáp án D.
Hiđrocacbon no cháy tỏa nhiều nhiệt và có nhiều trong tự nhiên do đó được dùng để làm nhiên liệu.
Bài 5 trang 116 Hóa 11: Hãy giải thích:
- Tại sao không được để các bình chứa xăng, dầu [gồm các ankan] gần lửa, trong khi đó người ta có thể nấu chảy nhựa đường [trong thành phần cũng có các ankan] để làm đường giao thông.
- Không dùng nước để dập các đám cháy xăng, dầu mà phải dùng cát hoặc bình chứa khí cacbonic.
Lời giải:
- Không được để các bình chứa xăng, dầu [gồm các ankan] gần lửa là vì: xăng dầu gồm các ankan mạch cacbon ngắn, dễ bay hơi, nên dễ bắt lửa gây cháy nổ. Nhưng người ta có thể nấu chảy nhựa đường [trong thành phần cùng có các ankan] để làm đường giao thông vì nhựa đường gồm các ankan có mạch cacbon rất lớn, khó bay hơi và kém bắt lửa.