Giá trị biểu đạt của biện pháp tu từ so sánh

Bài viết cung cấp cách viết bài phân tích hiệu quả biểu đạt của biện pháp tu từ trong đoạn thơ, đoạn văn giúp các bạn học sinh rèn luyện tốt kỹ năng nghị luận văn học.

RÈN LUYỆN KỸ NĂNG LÀM BÀI PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ BIỂU ĐẠT

CỦA BIỆN PHÁP TU TỪ TRONG ĐOẠN THƠ, ĐOẠN VĂN

A. Cách làm chung

1. Mở đoạn

– Giới thiệu tác giả, tác phẩm, câu thơ, đoạn thơ [câu văn, đoạn văn] cần phân tích tác dụng của biện pháp tu từ. [Nghĩa là trả lời cho câu hỏi: Câu thơ, đoạn thơ [câu văn, đoạn văn] đó nằm trong văn bản nào, của tác giả nào?]

– Giới thiệu, gọi tên các biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ, đoạn thơ [câu văn, đoạn văn].

– Nêu cảm nhận chung.

Ví dụ: Cảm nhận của em về cái hay trong cách sử dụng các biện pháp tu từ ở hai câu đầu bài Cảnh khuya.

Tham khảo:

Cách 1: Trong hai câu đầu của bài “Cảnh khuya”, tác giả Hồ Chí Minh đã sử dụng biện pháp so sánh và điệp ngữ thật đặc sắc và ý nghĩa.

Cách 2: Trong văn bản “Cảnh khuya”, tác giả Hồ Chí Minh đã sử dụng các biện pháp so sánh, điệp ngữ đặc sắc, giàu ý nghĩa ở hai câu đầu.

Cách 3: Trong văn bản “Cảnh khuya”, tác giả Hồ Chí Minh đã sử dụng các biện pháp so sánh, điệp ngữ đặc sắc, giàu ý nghĩa để miêu tả vẻ đẹp bức tranh cảnh khuya núi rừng Việt Bắc ở hai câu đầu.

2. Thân đoạn: Gồm các bước:

a. Bước 1: Chỉ ra biểu hiện cụ thể của phép tu từ. Nghĩa là chỉ rõ, biện pháp tu từ đó đó được tác giả sử dụng như thế nào trong câu thơ, đoạn thơ.

Chẳng hạn:

          + Nếu là so sánh thì so sánh cái gì với nhau?

          + Nếu là ẩn dụ thì phải chỉ ra được hình ảnh ẩn dụ là hình ảnh nào?

          + Nếu là nhân hóa thì cái gì được nhân hóa?

          + Nếu là điệp từ thì phải chỉ ra là điệp từ nào? Điệp bao nhiêu lần?

Ví dụ: Với đề trên

– So sánh: Tiếng suối – tiếng hát

– Điệp từ “lồng”

b. Bước 2: Nêu rõ tác dụng của các biện pháp nghệ thuật đó

* Dựa vào đặc điểm của các biện pháp tu từ để nêu tác dụng

Chẳng hạn:

+ Nếu là so sánh, thì phải chỉ rõ

          Giá trị gợi hình: Hình ảnh so sánh giúp người đọc có sự hình dung như thế nào?

          Giá trị gợi cảm: Từ hình ảnh so sánh, người viết đã bày tỏ thái độ và tình cảm gì?

+ Nếu là nhân hóa:

          Làm cho sự vật vô tri, vô giác bỗng trở nên gần gũi, quen thuộc, sống động, có hồn, có cảm xúc

          Thể hiện tình cảm của người viết một cách sâu sắc và tế nhị

+ Nếu là điệp từ: nhấn mạnh, làm nổi bật sự vật, tính chất, đặc điểm của sự vật.

Lưu ý: nếu đoạn văn, đoạn thơ sư dụng nhiều biện pháp nghệ thuật thì:

+ Lần lượt chỉ ra và phân tích hiệu quả thẩm mĩ của từng biện pháp

+ Khái quát hiệu quả chung của các biện pháp nghệ thuật đó trong toàn đoạn

Ví dụ: Đối với đề trên, có thể chỉ ra tác dụng của các biện pháp nghệ thuật như sau:

+ Biện pháp so sánh: Tiếng suối như tiếng hát

Cách so sánh này giúp ta hình dung được: âm thanh tiếng suối từ xa vọng lại êm ái, trong trẻo, ngọt ngào như tiếng hát của con người.

 Đọc câu thơ, người đọc như cảm nhận được, tiếng suối vô hồn, lạnh lẽo bỗng trở nên sống động, có hồn.

 So sánh kết hợp với nghệ thuật lấy động tả tĩnh làm nổi bật sự yên tĩnh, vẻ đẹp tĩnh lặng của đêm trăng rừng. Tiếng suối được ví như tiếng hát cho thấy con người là trung tâm của bức tranh thiên nhiên. Không gian chìm trong yên tĩnh mà vẫn mang hơi ấm của con người, vẫn ấm tiếng người, tiếng hát. Làm cho cảnh núi rừng đêm khuya mà xiết bao gần gũi, yêu thương, đêm chiến khu mà bình yên quá đỗi.

=> Như vậy, chỉ bằng biện pháp so sánh ở câu thơ đầu, Hồ Chí Minh đã gợi vẻ đẹp đêm trăng rừng Việt Bắc qua ấn tượng âm thanh.

+Điệp từ: Từ lồng được nhắc lại 3 lần trong một câu thơ

 Giúp ta hình dung: ánh trăng lồng vào cổ thụ, bóng cổ thụ lồng vào những bông hoa hay ánh trăng lồng vào cổ thụ, bóng cổ thụ in hình xuống mặt đất như những bông hoa xinh xắn tạo nên bức tranh trăng lung linh, huyền ảo.

Điệp từ “lồng” có tác dụng làm cho cảnh vật đan lồng vào nhau tạo nên bức tranh nhiều tầng lớp, đường nét, hình khối lung linh ánh sáng. Nét đậm là dáng hình cổ thụ trên cao lấp lánh ánh sáng, nét nhạt là bóng cây là lung linh xao động trên mặt đất.

Điệp từ “lồng” còn có tác dụng, làm cho ba vật thể [Trăng, cổ thụ, hoa] vốn dĩ cách xa nhau đan cài quấn quýt, hoà quyện vào nhau, soi sáng cho nhau rất hữu tình.

Lưu ý: nếu người đưa ra đoạn văn, đoạn thơ là một nhân vật trong tác phẩm thì sau khi phân tích xong tác dụng, phải chỉ ra tình cảm của người đó trước khi đánh giá tác giả.

c. Bước 3: Đánh giá tác giả: tài năng và tấm lòng.

Ví dụ: Với đề trên

– Tài năng: Các biện pháp tu từ đó góp phần tạo nên bức tranh trăng đêm rừng Việt bắc rất đẹp, nên thơ, lung linh ánh sáng.

– Tấm lòng: Qua đó cho thấy tâm hồn nhà thơ- tâm hồn thi sĩ nhạy cảm với cái đẹp và có tình yêu thiên nhiên say đắm.

3. Kết đoạn: Nêu cảm nghĩ của em về biện pháp tu từ được sử dụng.

>> Xem thêm: Kỹ Năng Viết Đoạn Văn Nghị Luận Đạt Điểm Tuyệt Đối

Related

Phân tích giá trị biểu đạt của nghệ thuật so sánh trong đoạn: ” ý nghĩ ấythoáng qua…” trong truyện ” Tôi đi học” lớp 8.Đề bài:Phân tích giá trị biểu đạt của nghệ thuật so sánh trong đoạn văn sau: ” ý nghĩ thoáng quatrong trí tôi nhẹ nhàng như một làn mây lướt ngang trên ngọn núi” trong truyện ” tôi đihọc” của nhà văn Thanh Tịnh”Bài làm.Trong truyện ngắn ” Tôi đi học”có một hình ảnh so sánh rất hay và đặc sắc, đó là ” ý nghĩthoáng qua trong trí tôi nhẹ nhàng như một làn mây lướt ngang trên ngọn núi”. Tác giả đãso sánh cái ý nghĩa non nớt ngày thơ của mình với ” làn mây” diễn tả sự trong sáng thơ ngây dịudàng đáng yêu của những đứa trẻ vô tư hồn nhiên của những trẻ thơ.Cái ý nghĩ ấy sẽ chỉ có trong tâm trí của những trẻ lần đầu được cắp sách tới trường thể hiện mộtsức mạnh kỳ diệu, mãnh liệt. Bao năm tháng qua rồi mà những kỉ niệm vẫn sống dậy và lunglinh. Qua cách diễn tả thật đặc sắc và hay, ta thẫm đẫm chất trữ tình và hiểu sâu sắc về một tâmhồn khát khao bay cao bay xa với một niềm hi vọng ước ao hoài bảo lớn lao để vươn tới chântrời mới, một tương lai đang phơi phới chào đón những đứa trẻ hồn nhiên.Bằng câu văn ngắn gọn, ta thấy ước mơ, khát vọng ấy của tác giả thật cao đẹp và thiêng liêngbiết bao.

TT11.11.21.31.422.12.22.32.3.Nội dungMở đầuLí do chọn đề tàiMục đích nghiên cứuĐối tượng nghiên cứuPhương pháp nghiên cứuNội dung sáng kiến kinh nghiệmCơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệmThực trạng vấn đề trước khi áp dụng SKKNCác giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề1Rèn luyện, hình thành kỹ năng nhận biết các biện pháp tu từ vàkỹ năng phân tích giá trị biểu đạt.2.3.Hình thành 4 thao tác trong quá trình phân tích giá trị của các22.433.13.2biện pháp tu từ :Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệmKết luận và kiến nghịKết luậnKiến nghịTrang11,223333444-131415151616MỤC LỤC1. Mở đầu1.1. Lí do chọn đề tài.Môn Ngữ văn bậc THCS nói chung, phần Tiếng Việt nói riêng [đặc biệt làbộ phận phong cách học Tiếng Việt] đã mang lại cho con người hiểu được giá trịđặc sắc của nghệ thuật, biết thưởng thức những cái hay, cái đẹp, giá trị gợi hình,gợi cảm và ý nghĩa cuộc đời qua những áng thơ văn .1Trãi qua nhiều năm dạy học môn Ngữ văn, đặc biệt là phần Tiếng Việt, tôinhận thấy học sinh THCS chưa có vốn từ phong phú, việc hiểu từ, ngữ, nghĩacòn mơ hồ dẫn đến tình trạng các em còn viết sai chính tả, sai ngữ nghĩa và ít cóhọc sinh dùng từ, đặt câu cho hay.Khi dạy về các phép tu từ, tôi thấy học sinh tuy có thuộc được khái niệmnhưng hiểu còn chung chung chưa đi sâu tìm hiểu giá trị biểu đạt và chưa có khảnăng thành thạo trong việc phân tích giá trị biểu đạt của các biện pháp tu từ. Mộtsố học sinh còn lẫn lộn giữa các phép tu từ với nhau dẫn đến hiểu sai, vận dụngsai. Để học sinh nhận biết, tìm hiểu đúng giá trị nghệ thuật và vận dụng có hiệuquả trong quá trình phân tích giá trị của các phép tu từ đòi hỏi người giáo việnphải hướng học sinh một cách cụ thể , tỉ mĩ gần gũi với tư duỵ, nhận thức củacác em về cách nhận biết, cách tìm hiểu giá trị nghệ thuật cách vận dụng cácphép tu từ vào nói, viết. Đồng thời trong quá trình ôn tập cho các em cần kháiquát được bốn bước cơ bản trong quá trình phân tích giá trị biểu đạt. Như vậyquá trình dạy học phân môn tiếng việt sẽ thu hút được sự chú ý của học sinh,học sinh sẽ nhận biết chắc hơn, hiểu sâu hơn về giá trị nghệ thuật của mỗi phéptu từ, tránh nhầm lẫn giữa phép tu từ này với phép tu từ kia. Đồng thời cũng mộtlần nữa củng cố thêm kiến thức về văn học, về cuộc sống và luyện cho học sinhcách viết lời văn trau chuốt , có hình ảnh, hàm súc, có tính biểu cảm cao.Từ những nhận thức trên, trong quá trình dạy về các biện pháp tu từ tôi đãxây dựng nên 4 thao thác cơ bản cho học sinh rèn kĩ năng phân tích giá trị biểuđạt của các biện pháp tu từ. Trong đề tài này tôi chỉ lựa chọn một số biện pháptiêu biểu để minh họa.1.2. Mục đích nghiên cứu.Nghiên cứu đề tài “ Rèn kĩ năng phân tích giá trị biểu đạt của các biệnpháp tu từ trong văn bản trữ tình” cho học sinh THCS, bản thân tôi mongmuốn đóng góp một số kinh nghiệm để giúp học sinh không những hiểu đúngcác biện pháp tu từ mà còn giúp các em có khả năng phân tích giá trị biểu đạtcủa các biện pháp tu từ, yêu thích Tiếng Việt hơn.1.3. Đối tượng nghiên cứu“Rèn kĩ năng phân tích giá trị biểu đạt của các biện pháp tu từ trongvăn bản trữ tình”1.4. Phương pháp nghiên cứuĐể nghiên cứu đề tài này, tôi sử dụng hệ thống các phương pháp sau:2- Phương pháp luận: Thông qua việc nghiên cứu tài liệu, các sách thamkhảo liên quan đến đề tài nghiên cứu.- Phương pháp dùng số liệu: Thể hiện qua các bảng số liệu điều tra.- Phương pháp thực nghiệm: Tiến hành qua thực tiễn dạy học.- Phương pháp đối sánh: So sánh, đối chiếu kết quả trước và sau khi vậndụng đề tài.2. Nội dung của sáng kiến kinh nghiệm2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệmPhân tích giá trị của các biện pháp tu từ trong các văn bản trữ tình là mộtthao tác hết sức quan trọng. Vẻ đẹp của một tác phẩm văn chương, đặc biệt làtác phẩm trữ tình trước hết tập trung ở vẻ đẹp của các từ ngữ và hình ảnh. Trongquá trình phân tích tác phẩm, người viết không thể bỏ qua thao tác nhận diện vàphân tích giá trị biểu đạt của các biện pháp tu từ, bởi lẽ các biện pháp tu từ chínhlà yếu tố quan trọng nhất có giá trị gợi hình và gợi cảm cho giá trị biểu đạt củatác phẩm, nó góp phần chuyển tải tư tưởng, tình cảm của tác giả, của nhân vậttrữ tình trong tác phẩm.Trong những năm gần đây, việc đổi mới phương pháp dạy học nói chungvà dạy học bộ môn Ngữ văn THCS nói riêng đã tạo cho người dạy và người họcnhững định hướng tích cực trong việc khám phá vẻ đẹp của các tác phẩm vănchương. Nghiên cứu kỹ năng phân tích giá trị biểu đạt của các biện pháp tu từcho học sinh là nhiệm vụ quan trọng không chỉ giúp các em nâng cao khả năngcảm nhận vẻ đẹp của tác phẩm văn học mà còn bồi đắp thêm cho các em tưtưởng, tình cảm tốt đẹp về cuộc sống, thêm yêu quê hương, đất nước và conngười, hướng các em đến những giá trị đích thực “Chân –Thiện – Mỹ”.2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.- Dạy học văn chương nói chung là vừa dạy môn khoa học vừa dạy mônnghệ thuật bởi văn học vừa là khoa học vừa là nghệ thuật. Đối với phân mônTiếng Việt nói riêng đặc biệt các biện pháp tu từ người giáo viên phải hướng dẫnhọc sinh phát hiện được : Cách nhận biết, cách tìm hiểu giá trị nghệ thuật, cáchvận dụng các phép tu từ trong khi nói và viết…các tín hiệu nghệ thuật của mỗibiện pháp tu từ từ đó giúp các em cảm nhận được giá trị và ý nghĩa của tiếngviệt.Quá trình dạy học phân môn Tiếng Việt, tôi còn gặp nhiều khó khăn:* Đối với học sinh:Do điều kiện kinh tế - xã hội của các địa phương không đồng dều, họcsinh ở các trường thuộc vùng trũng về kinh tế, văn hóa xã hội, các em ít có điều3kiện đi đây, đi đó để học tập và mở mang tầm mắt. Nhiều gia đình phụ huynhchưa có điều kiện tốt đầu tư cho con em học đến nơi, đến chốn nên việc học ởtrường mới chỉ đảm bảo những yêu cầu cơ bản. Nhiều học sinh còn lười học,chưa yêu thích môn Văn nên hiệu quả học tập chưa cao.Do điều kiện xa trung tâm văn hóa, các em khó có cơ hội tiếp xúc với cáctài liệu nâng cao nên kiến thức văn học bị hạn chế rất nhiều.Trong khi nhận diện các biện pháp tu từ, các em rất dễ nhầm lẫn các biệnpháp tu từ, khó xác định hoặc xác định sai các biện pháp tu từ trong quá trìnhphân tích.Trong mỗi bài kiểm tra ở phần tiếng việt các em còn rất lúng túng khi xácđịnh các phép tu từ và phân tích giá trị biểu đạt trong mỗi đoạn thơ, đoạn văn.* Đối với giáo viên:Một số giáo viên khi dạy các phép tu từ còn gặp nhiều khó khăn, nhiều tiếtdạy chưa đạt hiệu quả cao như: Dạy chưa hết bài, hướng dẫn học sinh một cáchchung chung, chưa tỉ mỉ, cách nhận biết, cách tìm hiểu giá trị nghệ thuật, cáchvận dụng tu từ vào bài viết chưa cao, dẫn chứng trong bài dạy còn nghèo, chưabiết dùng đoạn văn mẫu để các em học tập, chưa phát huy hết khả năng của họcsinh. Điều dặc biệt là giáo viên chưa hình thành được các bước cơ bản trongquá trình phân tích giá trị biểu đạt của các biện pháp tu từ.Từ thực trạng đó, trong quá trình dạy các bài về biện pháp tu từ. Tôi nghĩrằng đối với một giáo viên dạy ngữ văn đặc biệt khi dạy phần này cần chú ýnhững yêu cầu sau:Phải nắm vững kiến thực và có tầm hiểu biết sâu rộng về cac biện pháp tutừ.Phải khơi gợi hứng thú cảm nhận cho các em, tạo cơ sở để các em phát huycảm nhận về giá trị của các biện pháp tu từ.Phải hướng dẫn học sinh một cách cụ thể, tỉ mĩ về cách nhận biết, cáchcách tìm hiểu giá trị nghệ thuật.Phải hình thành được bốn bước cơ bản trong bài phân tích tích giá trị biểuđạt của các biện pháp tu từ.2.3. Các giải pháp cụ thể.2.3.1. Rèn luyện, hình thành kỹ năng nhận biết các biện pháp tu từ vàkỹ năng phân tích giá trị biểu đạt.2.3.1.1. Phép tu từ so sánh4* Cách nhận biết.- So sánh là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có néttương đồng nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.Khi dạy bài này, bước đầu tiên giáo viên hướng dẫn học sinh phát hiệnphép so sánh thông qua cấu trúc của nó.Cấu trúc của phép so sánh bao giờ cũng có hai vế.- Vế A [ Nêu tên sự vật, sự việc được so sánh]- Vế B [ Nêu tên sự vật , sự việc dùng để so sánh với sự vật, sự việc nói ởvế A]Giữa hai vế thường có:- Từ ngữ chỉ phương diện so sánh- Từ ngữ so sánhHoặc có thể vắng từ ngữ chỉ phương diện so sánh, hoặc vắng từ ngữ sosánh , hoặc cả hai.Sau khi tìm hiểu giáo viên cho học sinh rút ra mô hình của phép so sánh rấtđa dạng để học sinh, đặc biệt là học sinh yêú, trung bình để nhận biết. Mỗi dạnggiáo viên lấy nhanh hoặc cho học sinh lấy nhanh một ví dụ để minh họa.- Dạng đầy đủ:Vế A +PDSS[Phương diện so sánh]+ TNSS[Từ ngữ so sánh]+ Vế BVí dụ : Rừng đước dựng lên cao ngất như hai dãy trường thành vô tậnVAPDSSTNSSVB- Dạng biến đổi ít nhiều.- Vế A + TSS + Vế BVí dụ: Thân em như dải lụa đàoVATSSVB-Vế A + Vế BVí dụ: Gái thương chồng đương đông buổi chợVAVB5- TNSS + Vế B + Vế AVí dụ: Như tre mọc thẳng, con người không chịu khuất phụcTSSVBVB- Vế B + Vế AVí dụ: Trường Sơn: Chí lớn công chaVBVA* Cách tìm giá trị nghệ thuật.- Trong phép so sánh, để làm rõ A [ Sự vật được so sánh] thường người talấy B [ Sự vật dùng để so sánh] bao giờ cũng cụ thể, quen thuộc với nhiều ngườivà giàu hình ảnh.- Sau khi học sinh đã tìm được phép so sánh trong các mẫu ví dụ giáo viêncần hướng dẫn hoc sinh phân tích nội dung, ý nghĩa của vế B thì nội dung của vếA và nội dung toàn câu sẽ được làm rõ . Muốn hiểu được vế B một cách chuẩnxác buộc chúng ta phải sử dụng vốn hiểu biết từ thực tế, vốn kiến thức văn họcđã có. Khi các em làm tốt khâu này các em đã tìm được giá trị nghệ thuật đíchthực của phép tu từ này.Cụ thể khi phân tích ví dụ:Ví dụ 1.“Trẻ em như búp trên cànhBiết ăn ngủ, biết học hành là ngoan”Giáo viên cho học sinh xác định cấu trúc.Trẻ em như búp trên cànhVA TSSVB.H: Tại sao tác giả lại so sánh “Trẻ em” với “Búp trên cành”?-> Trẻ em và búp trên cành cũng là các sự vật đang ở giai đoạn đầu tiên củaquá trình phát triển.- Từ những đặc điểm về màu sắc, về trạng thái non tơ của “Búp trên cành”đã giúp người đọc liên tưởng tới đặc điểm tươi trẻ, tràn trề sức sống của trẻ em.* Sử dụng thành ngữ so sánh.- Khi dạy phép so sánh, giáo viên dành một ít thời gian để học sinh tìm cácthành ngữ so sánh, bởi khi học sinh biết vận dụng thành ngữ so sánh thích hợpvào nói, viết sẽ tạo ra nhiều hình ảnh cụ thể, sinh động giúp người đọc, người6nghe dễ hình dung về sự vật, sự việc được nói đến. Đối với việc thể hiện tưtưởng tình cảm của người viết sẽ tạo ra những lối nói hàm súc giúp người đọc,người nghe dễ nắm bắt tư tưởng, tình cảm của người nói, người viết.Ví dụ:- Bạn ấy nhanh như sóc.[ Đen như mực, khỏe như voi, đắt như tôm tươi, cao như núi…2.3.1.2. Phép tu từ ẩn dụ* Cách nhận biết.- Ẩn dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng kháccó nét tương đồng nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.- Khi dạy bài này, giáo viên cần phân tích làm rõ mối quan hệ gữa ẩn dụvà so sánh đã học ở tiết trước để học sinh dễ hình dung . Ẩn dụ là một loại sosánh ngầm, trong đó ẩn đi sự vật, sự việc được so sánh [ Vế A] , phương diện sosánh, từ so sánh chỉ còn sự vật, sự việc được dùng so sánh [ Vế B] Vậy muốntìm được phép ẩn dụ và hiểu được cái hay, hàm súc của ẩn dụ thì phải xuất pháttừ từ ngữ ẩn dụ [ Vế B] để tìm đến vế A [ Sự vật, sự việc được so sánh] . Thôngthường học sinh chỉ tìm được phép ẩn dụ mà ít tìm được giá trị nghệ thuật củanó, nếu tìm được củng chỉ sơ sài, chung chung, nhiều khi còn sai lệch về nộidung.Để khắc phục được điều đó, giáo viên cần hướng dẫn học sinh hiểu đượccác phép ẩn dụ.+ Ẩn dụ cách thức.- Loại ẩn dụ này được hình thành trên cơ sở nét tương đồng về cách thứchành động giữa các đối tượng. ẩn dụ cách thức đã đem lại cho người đọc baocảm xúc sâu xa.Ví dụ:"Về thăm nhà Bác làng SenCó hàng râm bụt thắp lên lửa hồng"Hình ảnh ẩn dụ -Hoa râm bụt nở đỏ dưới trời tháng năm rực lửa gợi cho tacảm giác như những ngọn lửa đang bừng cháy. Động từ nở thông thường đãđược thay thế bằng động từ "thắp" gợi lên hình ảnh đầy ấn tượng.+ Ẩn dụ hình thức.7Ẩn dụ hình thức được hình thành trên cơ sở nét tương đồng về hình thứcgiữa các đối tượng. Con đường hình thành ẩn dụ hình thức có thể xuất phát từnét tương đồng giữa hình thức của sự vật, hiện tượng và con người .Sự hi sinh của chú bé liên lạc là một trong những thiên anh hùng ca.“Bỗng lòe chớp đỏThôi rồi, Lượm ơi!Chú đồng chí nhỏMột dòng máu tươi!’[Lượm]Hình ảnh dòng máu tươi trong câu thơ cuối là cách nói ẩn ngầm chỉ sự hisinh anh dũng của chú bé Lượm. Dòng máu ấy là biểu hiện ngời sáng của lòngyêu nước thương nòi, là đỉnh cao của sự dâng hiến cho quê hương. Đó cũng làcội nguồn của sức mạnh giúp nhân dân ta chiến đấu và chiến thắng:+ Ẩn dụ phẩm chất.Có thể được dùng theo lối chuyển nghĩa lấy tên gọi chung thay tên riênghoặc lấy tên riêng thay tên chung.Ví dụ:Khi phân tích ví dụ 1 sách giáo khoa“ Anh đội viên nhìn BácCàng nhìn lại càng thươngNgười cha mái tóc bạcĐốt lửa cho anh nằm”[ “ Đêm nay Bác không ngủ” – Minh Huệ]H: Ở đây “ Người cha” dùng để chỉ ai?-> Chỉ Bác HồH: Vì sao em biết được điều đó?-> Nhờ ngữ cảnh của khổ thơ, bài thơ.H: Tại sao tác giả lại dùng “ Người cha” thay thế cho “ Bác Hồ” ?8-> Giữa người cha và Bác Hồ có những phẩm chất giống nhau: Về tuổitác, tình yêu thương, sự chăm sóc chu đáo đối với con - Người chiến sĩ.H: Em có nhận xét gì về cách diễn đạt này?-> Tạo cho câu thơ có tính hình tượng, tính hàm súc, cô đọng hơn cáchdiễn đạt bình thường.+ Ẩn dụ chuyển đổi cảm giácLà việc sử dụng cơ quan cảm giác này để cảm nhận sự vật, sự việc ở gócđộ cảm giác hác. Là sự kết hợp của hai hay nhiều từ chỉ những cảm giác sinh ratừ trung khu cảm giác khác nhau làm cho cảm giác phong phú, đa chiều, đa vị,đa nghĩa. Ẩn dụ cảm giác được chia ra một số loại như sau:+ Thị giác + nhiệt: Cái màu xanh này mát quá+ Thính giác + vị giác: Câu chuyện nhạt phèo+ Thị giác + khứu giác: Thấy thơm rồi đó+ Khứu giác + vị giác: Một mùi đăng đắng+ Thính giác + xúc giác: Một tiếng sắc nhọnVí dụ:"Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằmNghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ"[Quê hương, Tế Hanh]Tác giả lắng nghe bằng tai nhưng lại thấy được sự chuyển động của vậtchất "chất muối thấm dần trong thớ vỏ". Nhà thơ như thấy được cả cái vị mặnmòi của biển khơi đang thấm dần vào trong từng thớ vỏ của con thuyền. Từ"thính giác" đến "vị giác" đến "thị giác" là cả một sự chuyển đổi rất tinh tế. Phảilà người yêu quê hương tha thiết và gắn bó sâu nặng với cái làng chài ven biển,tác giả mới có sự cảm nhận tinh tế và sâu sắc đến như vậy.- Đây là một ẩn dụ chuyển đổi cám giác của nhà thơ Tế Hanh [ Từ thínhgiác, vị giác sang thị giác]* Khi dạy phép ẩn dụ, giáo viên cũng nhấn mạnh thêm:- Ẩn dụ được dùng nhiều trong lời ăn tiếng nói hàng ngày làm cho lời nóihội thoại mang đậm đà màu sắc biểu cảm, cảm xúc.Ví dụ: Khi mẹ nựng con thường hay nói : cún con, cục vàng…Hoặc sửdụng nhiều ẩn dụ chuyển đổi cảm giác như:9Ví dụ: Giọng chua, nói đau, màu nóng…Cho học sinh tìm thành ngữ ẩn dụ để khi cần các em biết vận dụng vàotrong giao tiếp hàng ngày, trong lập văn bản để tăng thêm giá trị hàm súc cho lờinói.Ví dụ: Nuôi ong tay áo, gậy ông đập lưng ông, chuột sa chỉnh gạo, connhà lính tính nhà quan…* Phân biệt ẩn dụ tu từ với ẩn dụ từ vựng- Ẩn dụ từ vựng là ẩn dụ nghĩa chuyển đã được cố định hóa trong hệ thốngngôn ngữ, được đưa vào trong từ điển và được toàn dân sử dụng.Trong khi đó,ẩn dụ tu từ mang tính sáng tạo riêng. Nó được dùng với nghĩa ngữ cảnh, cáchchuyển đổi tên gọi lâm thời hay những cách dùng tiếng Việt có tính cách cánhân. Ẩn dụ loại này được sử dụng như một biện pháp tu từ nhằm tăng sức gợicảm, gợi hình và giá trị thẩm mỹ cho sự diễn đạt.Ví dụ:“Dù ai nói ngả nói nghiêngLòng ta vẫn vững như kiềng ba chân”[Ca dao]“Gìn vàng giữ ngọc cho hayCho đành lòng kẻ chân mây cuối trời”[Nguyễn Du]Ở câu trên, từ chân trong cụm từ kiềng ba chân, nét nghĩa vị trí dưới cùngcủa chân [người] được giữ lại. Nét nghĩa này đã được cố định hóa trong nghĩacủa từ trên. bởi thế, mọi người đều có thể sử dụng và sử dụng trong mọi ngữcảnh khi cần thiết.Ở câu dưới, Kim Trọng gọi mình là "kẻ chân mây cuối trời" tức là kẻ đixa trong cuộc chia li này. Như vậy, chân trong cụm từ chân mây cuối trời đượcdùng để chỉ Kim Trọng. Chỉ trong văn cảnh này mới cho phép ta hiểu như vậy,nếu tách khỏi văn cảnh thì nghĩa đó không còn nữa.* Phân biệt tu từ ẩn dụ với tu từ so sánh.- So sánh tu từ là cách đối chiếu hai đối tượng khác loại của thực tế kháchquan không đồng nhất với nhau hoàn toàn mà chỉ có cùng một nét giống nhaunào đó, nhằm diễn tả bằng hình ảnh một lối tri giác mới về đối tượng về bảnchất, ẩn dụ là sự chuyển đổi tên gọi dựa vào sự giống nhau giữa các sự vật hoặc10hiện tượng được so sánh với nhau. Tuy nhiên cần phân biệt ẩn dụ tu từ với sosánh tu từ.- Sự giống nhau giữa ẩn dụ tu từ và so sánh tu từ chính là cách liên tưởngđể rút ra được nét tương đồng giữa hai đối tượng khác loại. Nét tương đồng nàylà cơ sở để hình thành nên ẩn dụ tu từ cũng như so sánh tu từ.Ví dụ:“Thiếp như hoa đã lìa cànhChàng như con bướm lượn vành mà chơi”[Truyện Kiều, Nguyễn Du]Hai đối tượng được so sánh ở đây [hoa và người con gái, con bướm vàchàng trai] có sự tương đồng là sự tinh túy, xinh đẹp; sự kiếm tìm cái đẹp và tìnhyêu. Hoa gắn liền với hương thơm, màu sắc. Hoa đẹp nhưng chóng tàn, giốngnhư người con gái đẹp nhưng tuổi xuân mau phai nhạt. Mối quan hệ của bướmvới hoa [bướm say hoa, bướm gần hoa, bướm lượn vành bén hoa…] là mốiquan hệ để duy trì nòi giống nếu xét trên quan điểm sinh học. Thiếu sự cộngsinh ấy thì cả cây và bướm đều bị đe dọa tuyệt diệt. Từ sự tương đồng ấy, ngườicon gái trong ca dao muốn nói tới cảnh ngộ của mình và lời oán thán đối vớichàng trai nọ trong tình yêu đôi lứa.2.3.1.3 Phép tu từ hoán dụ.* Cách nhận biết.- Hoán dụ là gọi tên sự vật , hiện tượng, khái niệm bằng tên của một sựvật, hiện tượng, khái niệm khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm tăng sức gợihình gợi cảm cho sự diễn đạt .- Khi giảng bài này để tránh cách dạy áp đặt đòi hỏi giáo viên phải chohọc sinh hiểu thêm hoàn cảnh lịch sử ra đời của câu thơ, bài thơ trong ví dụ1[SGK].Khổ thơ lục bát :« Áo nâu liền với áo xanhNông thôn cùng với thị thành đứng lên »[Tố Hữu]Câu thơ này nhà thơ Tố Hữu viết về người lao động của nước ta thời kìcách mạng tháng Tám. Thời ấy, y phục đặc trưng của người nông dân là áo nâu,của người công nhân là áo xanh.H : Các từ in đậm trong câu thơ chỉ ai ?11->Dùng áo nâu để chỉ người nông dân, áo xanh chỉ người công nhân, nôngthôn chỉ những người sống ở nông thôn , thị thành chỉ những người sống ở thànht hị.H : Giữa áo nâu, áo xanh, nông thôn, thị thành với sự vật được chỉ có mốiquan hệ như thế nào ?-> Dùng dấu hiệu, vật chứa đựng của sự vật để gọi sự vật. Cách diễn đạtnày gọi là hoán dụ.Sau khi học sinh đã hiểu được đặc điểm của phép hoán dụ giáo viên tiếptục hướng dẫn học sinh cách tìm tác dụng của hoán dụ trong các ví dụ.H : Nêu nhận xét về hai cách diễn đạt ?Ví dụ 1 :Cách 1 :« Áo nâu liền với áo xanhNông thôn cùng với thị thành đứng lên »Cách 2 : Những người nông dân ở nông thôn và những ngừơi công nhân ởthành thị cùng đứng lên.-> Cách 1 : Sử dụng hoán dụ có gí trị biểu cảm, gợi hình ảnh, nêu bật đượcđặc điểm của những người được nói đến .-> Cách 2 : Mang tính chất thông báo sự kiện, không có giá trị biểu cảm.Ví dụ 2 :Cách 1 : Họ là hai chục người chèo thuyền, làm ruộng cũng giỏi màchèothuyền cũng giỏi.Cách 2 : Họ là hai chục tay sào, tay chèo, làm ruộng cũng giỏi mà chèothuyền cũng giỏi.‘ Nguyễn Tuân »Nội dung thông báo của hai câu trên đều giống nhau nhưng- Cách 1 diễn đạt bình thường- Cách 2 dùng hoán dụ tạo ra cách nói có hình ảnh, nhấn mạnh vào đặcđiểm của sự vật.Từ nhận biết được và hiểu được tác dụng của phép hoán dụ , học sinh sẽvận dụng tốt vào việc tìm hiểu văn bản, tạo lập văn bản.12Giáo viên cần hướng dẫn học sinh tìm và sử dụng thành ngữ hoán dụ hợp lívào tạo lập văn bản nói viết nhằm tăng thêm sức gợi hình, gợi cảm.Ví dụ : một nắng hai sương, chân lấm tay bùn...Trong lời ăn tiện nói hàng ngày ta thường sử dụng :Ví dụ :- Trăm người như một.- Cả làng đi xemSau khi học xong phần lí thuyết giáo viên phải cho học sinh phân biệt phéptu từ hoán dụ và ẩn dụ* Phân biệt tu từ ẩn dụ và tu từ hoán dụ- Giống : Cùng là biện pháp chuyển đổi tên gọi và về chức năng.+ Lấy tên gọi của sự vật, hiện tượng này [A] để gọi sự vật hiện tượngkhác ở[B] dùng A để gọi B.+ Dựa trên sự so sánh hai sự vật có nét chung [ So sánh ngầm] chỉ có mộtvế [ vế biểu hiện], còn vế kia [ vế được biểu hiện] bị che lấp đi+ Có tác dụng gợi hình, gợi cảm.- Khác :+ Ấn dụ :+ Giữa hai sự vật, hiện tượng có mối quan hệ tương đồng, tức giống nhauvề phương diện nào đó [ Hình thức, cách thức thực hiện, phẩm chất, cảm giác]Ẩn dụ lâm thời biểu hiện mối quan hệ giống nhau giữa hai sự vật .+ Cơ sở của ẩn dụ dựa trên sự liên tưởng giống nhau của hai đối tượngbằng cách so sánh ngầm.+ Về mặt nội dung : [ cấu tạo bên trong] ẩn dụ phải rút ra nét cá biệt giốngnhau giữa hai đối tượng vốn là khác loại, không cùng bản chất, nét giống nhau làcơ sở để hình thành ẩn dụ, đồng thời cũng là hạt nhân nội dung của ẩn dụ.+ Chức năng chủ yếu của ẩn dụ là biểu cảm, hiện nay ẩn dụ được dùngrộng rãi trong nhiều phong cách ngôn ngữ khác nhau, không những trong vănxuôi nghệ thuật mà còn trong phong cách chính luận nhưng nhiều nhất là vẫntrong thơ ca.- Hoán dụ :13+ Giữa hai sự vật, hiện tượng có mối quan hệ tương cận, tức đi đôi, gần gũivới nhau [ Bộ phận – toàn thể ; vật chứa đựng – vật bị chứa đựng ; dấu hiệu củasự vật – sự việc ; cụ thể - trừu tượng]+ Hoán dụ biểu thị mối quan hệ gần gũi, có thực giữa đối tượng biểu hiệnvà đối tượng được biểu hiện.+ Cơ sở của hoán dụ dựa trên sự liên tưởng kề cận của hai đối tượng màkhông so sánh.+ Chức năng chủ yếu của hoán dụ là nhận thức, nó được dùng trong nhiềuphong cách ngôn ngữ khác nhau nhưng thường đắc dụng trong văn xuôi nghệthuật, vì sức mạnh của nó vừa ở tính cà thể hóa và tính cụ thể vừa ở tính biểucảm kín đáo và sâu sắc.* Ví dụ :Phân biệt ẩn dụ và hoán dụ trong các ví dụ sau ?« Thôn Đoài ngồi nhớ thôn ĐôngCau thôn Đoài nhớ trầu không thôn nào. »Trả lời : Hoán dụ : Thôn Đoài, thôn Đông – người thôn Đoài, người thônĐông [ ẩn]Ẩn dụ : Cau, trầu – Chỉ người đang yêu, đang nhớ nhau , cách nói lấplửng bóng gió trong tình yêu đôi lứa [ẩn]2.3.2 Hình thành 4 thao tác trong quá trình phân tích giá trị của cácbiện pháp tu từ :Sau khi giúp học sinh nắm bắt được đầy đủ các yêu cầu về nội dung củacác biện pháp tu từ , tôi giúp học sinh nắm vững bốn bước cơ bản trong quátrình phân tích giá trị biểu đạt :* Bước 1 : Cần giới thiệu được đây là câu thơ, đoạn thơ [hoặc đoạn văn]được trích trong tác phẩm nào ? của ai ? viết vào thời điểm nào ? đại ý nói vềđiều gì ?* Bước 2 : Nhận diện được các biệt pháp tu từ được sử dụng trong câuthơ, đoạn thơ, đoạn văn trên.* Bước 3. Phân tích giá trị biểu dạt của các biện pháp tu từ [giá trị gợihình, giá trị gợi cảm]* Bước 4. Cảm xúc, suy nghĩ và những ấn tượng của bản thân về giá trịcủa các biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ, đoạn thơ...14Ví dụ: Hãy phân tích giá trị biểu đạt của các biện pháp tư từ trong ví dụsau:"Áo chàm đưa buổi phân liCầm tay nhau biết nói gì hôm nay"[Việt Bắc, Tố Hữu]2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục,với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.1. Đối với học sinh : Sau khi áp dụng các bước cơ bản vào rèn luyện kĩnăng cho học sinh trong việc phân tích giá trị của các biện pháp tu từ, tôi nhậnthấy năng lực cảm thụ và phân tích của học sinh đã tiến bộ hơn nhiều. Các emkhông chỉ phân biệt, nhận diện được mà còn có khả năng phân tích khá sâu sắc .* Khi chưa áp dụng đề tài : Năm học 2012 - 2013Kĩ năng nhận biếtcác phép tu từ.Kĩ năng phân tíchgiá trị nghệ thuậtcủa phép tu từ.Đạt yêu cầu.6A75 %Đạt yêu cầu.6C70 %Không đạt yêu cầu25 %Không đạt yêu cầu30 %* Khi áp dụng đề tài : Năm học 2013 – 2014Kĩ năng nhận biếtcác phép tu từ.Kĩ năng phân tíchgiá trị6AĐạt yêu cầu.90%Không đạt yêu cầuĐạt yêu cầu.Không đạt yêu cầu6C85 %10 %15 %nghệ thuật của phéptu từ.3. Kết luận và kiến nghị3.1. Kết luậnQua thực tế giảng dạy phân môn Tiếng Việt đặc biệt các phép tu từ sosánh, ẩn dụ, hoán dụ tôi đã rút ra một số kinh nghiệm sau :15- Khi dạy các phép tu từ trước hết giáo viên phải dựa vào đặc điểm củamỗi phép tu từ để hướng dẫn học sinh cách nhận biết thông qua các dấu hiệu vềhình thức và nội dung.- Tiếp đến giáo viên hướng dẫn học sinh phải dựa vào sự hiểu biết về sựvật ở vế B [ Sự vật dùng để so sánh ] và dựa vào văn cảnh chứa nó để tìm đượcnội dung, ý nghĩa, cái hay, cái đẹp, mà tác giả sử dụng, ngụ ý.- Từ những hiểu biết về cách nhận biết, cách tìm giá trị nghệ thuật của cácphép tu từ, giáo viên hướng dẫn học sinh vận dụng vào việc tạo lập văn bản vàtrong giao tiếp hàng ngày để lời văn, lời nói giàu hình ảnh, tính biểu cảm cao.Trên đây là một số kinh nghiệm "Rèn kĩ năng phân tích giá trị của cácbiện pháp tu từ cho học sinh THCS" trong phân môn Tiếng Việt. Mặc dầu đề tàichỉ mang tính tìm tòi sáng tạo ở một mức độ nhất định song cũng có phần đạthiểu quả tiến bộ rõ nét, tạo được hứng thú học và cảm nhận của học sinh, giúpcác em có kĩ năng hiểu nghệ thuật tu từ, điều đó được thể hiện qua sự tiến bộtừng bài viết cụ thể của học sinh. Tuy nhiên, đề tài còn có nhiều thiếu sót cần bổcứu. Bản thân tôi mong muốn được sự góp ý chân thành của hội đồng khoa họcđể đề tài được thực thi hơn.3.2. Kiến nghị.- Đối với ngành giáo dục: Cần tăng cường tổ chức tập huấn bồi dưỡngkinh nghiệp và phương pháp giảng dạy ngữ văn cho giáo viên trong các nămhọc. Xây dựng hệ thống tài liệu nghiên cứu giảng dạy chương trình ngữ văn cấpTHCS trên cơ sở chuẩn kiến thức kỹ năng cho giáo viên nghiên cứu, học tập.- Đối với đồng nghiệp: Không ngừng tự nghiên cứu, tự học tập để nângcao kiến thức và kỹ năng phân tích tác phẩm văn chương nói chung và tác phẩmtrữ tình nói riêng. Trong giảng dạy cần chú trọng vào việc khơi dậy hứng thú vàniềm đam mê cho học sinh để các em chủ động khám phá và lĩnh hội kiến thức.Xác nhận của thủ trưởngđơn vị:Thanh Hóa, ngày 25 tháng 05 năm 2017Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh nghiệmcủa mình viết, không sao chép nội dung củangười khác.Tác giả:Bùi Thế LâmTÀI LIỆU THAM KHẢO CHÍNH.1. Chuẩn kiến thức Ngữ văn 6, 7.2. Sách giáo khoa, sách giáo viên Ngữ văn 6,7.16[Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam XB năm 2015][Lê Xuân Soan NXB Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh năm 2007]3. Nâng cao Ngữ văn THCS.[Tạ Đức Hiền - Nguyễn Trung Kiên - Nguyễn Việt Nga - Phạm Minh Tú –Nguyễn Nhật Hoa. NXB Hà Nội 2011]4. Tạp chí “Văn Học và Tuổi trẻ”[ Địa chỉ: 25 Hàn Thuyên, Phường Phạm Đình Hổ, quận Hai Bà Trưng,Hà Nội]DANH MỤCCÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đà ĐƯỢC HỘI ĐỒNGĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁCCẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN17Họ và tên tác giả: Bùi Thế Lâm.Chức vụ và đơn vị công tác: Phòng Giáo dục và Đào tạo Thọ XuânTTTên đề tài SKKN1.Rèn kỹ năng phân tích giá trịKết quảCấp đánhđánh giáNăm họcgiá xếp loạixếp loại đánh giá xếp[Phòng, Sở,[A, B,loạiTỉnh...]hoặc C]PhòngC2012 – 2013biểu đạt của các biện pháp tutừ trong văn bản trữ tình18

Video liên quan

Chủ Đề