Giá đền bù đất nông nghiệp tại Đông Anh

Những tháng giáp Tết Nguyên đán, thị trường giao dịch đất khu vực vùng nông thôn tại Đông Anh diễn ra rất nhộn nhịp. Khảo sát cho thấy, tại một số khu vực gần khu dân cư các xã Liên Hà, Dục Tú, Thụy Lâm,... hoạt động giao dịch bất động sản nhà đất thổ cư gia tăng mạnh. Đặc biệt, tại những khu vực theo quy hoạch được TP. Hà Nội cho phép thành lập Cụm Công nghiệp Liên Hà 2, Cụm Công nghiệp Dục Tú, Cụm công nghiệp Thụy Lâm, giá đất biến động theo ngày.

Khảo sát tại một số khu vực khác thuộc huyện Đông Anh như xã Vĩnh Ngọc, xã Nam Hồng, phố Vân Trì, giá đất đang có xu hướng tăng mạnh so với thời điểm giữa năm 2020. Theo đó, giá đất thổ cư ở gần đường lớn dao động trong khoảng 50 - 70 triệu đồng/m2, giá đất trong thôn - xã có mức giá từ 20 - 30 triệu đồng/m2.

Những mảnh đất ở vùng nông thôn bỗng trở thành "miếng bánh ngon" cho các nhà đầu tư khi có thông tin về quy hoạch. 

Anh Đường Thái Sơn, nhân viên môi giới Công ty cổ phần Đầu tư thương mại và dịch vụ Mặt trời cho biết, lượng giao dịch của thị trường Đông Anh hiện rất tốt. Sản phẩm chủ yếu là các lô đất thuộc dự án tái định cư, giãn dân, đất đấu giá và đất xen kẹt khu dân cư. Với những sản phẩm gần các dự án lớn, gần các nút giao thông trọng điểm, giá vẫn đang tiếp tục nhích lên.

“Hiện giá đất tại Đông Anh đã tăng cao so với cùng kỳ năm trước. Tại các khu vực mặt phố, giá tăng từ 50 - 70%, khu vực trong làng tăng khoảng 30%. Một số khu vực nhà đất gần các cụm công nghiệp giá cũng tăng lên đáng kể và nhiều nhà đầu tư tìm mua như ở Khu 5 xã Thụy Lâm hay thôn Giao Tác, xã Liên Hà”, anh Sơn tiết lộ.

Theo chia sẻ của anh Nguyễn Minh, Giám đốc Sàn giao dịch bất động sản Đông Anh, thị trường đất thổ cư tại Đông Anh đang hấp dẫn nhà đầu tư gồm 2 loại: Loại ven các dự án lớn giá đã tăng ở mức khá cao và loại thổ cư dọc các trục đường liên xã, liên huyện, khu dân cư hiện hữu.

Giới đầu tư cho rằng, thị trường bất động sản Đông Anh sôi động là điều hiển nhiên bởi một quy luật thường thấy, đó là hạ tầng phát triển đến đâu thì giá trị bất động sản gia tăng theo đến đó.

Đông Anh - Dư địa tiềm năng còn lớn

Dư địa tăng trưởng của thị trường bất động sản Đông Anh được dự báo sẽ tiếp tục gia tăng nhờ lực đẩy từ hạ tầng và thông tin quy hoạch.

Theo quy hoạch chung của Thủ đô, đến năm 2030, tầm nhìn 2050, Đông Anh với lợi thế về vị trí, quỹ đất đang là lựa chọn hàng đầu để thành phố định hướng thành trung tâm dịch vụ, tài chính, thương mại giao dịch quốc tế; trung tâm du lịch sinh thái và thể thao, vui chơi giải trí của thành phố; công nghiệp kỹ thuật cao, nghiên cứu và phát triển; khu công viên bảo tồn văn hóa, lịch sử di tích thành Cổ Loa.

Để đạt được mục tiêu đó, thành phố đã và đang triển khai hàng loạt các công trình hạ tầng giao thông quy mô lớn, hứa hẹn sẽ làm thay đổi diện mạo của khu vực này. Thông tin này đã đưa Đông Anh trở thành điểm đến đầu tư đầy tiềm năng.

Quy hoạch Đông Anh đã trở thành "bản đồ chỉ đường" giúp các nhà đầu tư bỏ vốn.

Chưa kể, hệ thống hạ tầng giao thông đang được nâng cấp. Ngoài các cây cầu hiện hữu như Đông Trù, Nhật Tân, Thăng Long, UBND TP. Hà Nội đã ra chỉ đạo triển khai xây dựng 4 cây cầu nối từ nội thành ra khu vực Đông Bắc, bao gồm: Cầu Tứ Liên, cầu Trần Hưng Đạo, cầu Vĩnh Tuy giai đoạn 2 và cầu Giang Biên,..

Khi các dự án này hoàn thiện sẽ tiết kiệm thời gian di chuyển vào khu vực trung tâm chỉ còn từ 10 - 15 phút, hình thành trục phát triển mới của thủ đô. Trong đó, cầu Tứ Liên hứa hẹn sẽ là cầu nối cho sự phát triển của Đông Anh khi lên quận sẽ bắt kịp với sự phát triển của các quận nội thành.

Bên cạnh đó, nhiều xã của huyện Đông Anh đã sớm có quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2.000 như quy hoạch di tích lịch sử Cổ Loa, quy hoạch phát triển làng sinh thái - đô thị Liên Hà, khu trung tâm xã Thụy Lâm,...

Đơn cử, theo quy hoạch, khu trung tâm xã Thụy Lâm bố trí dọc các tuyến đường liên xã hiện có [ở phía bắc], xây dựng mới [ở phía nam] và khu vực trung tâm, bao gồm: Trụ sở UBND - HĐND, chợ - trung tâm thương mại, công an, bưu điện, trạm y tế, nhà văn hóa - câu lạc bộ, nhà ở tái định cư và khu đấu giá quyền sử dụng đất, trường học, nhà trẻ…

Về quy hoạch giao thông, các tuyến đường của Đông Anh đều được cải tạo và mở rộng. Cụ thể, tuyến đường từ thị trấn Đông Anh đi qua khu vực trung tâm xã, được cải tạo, mở rộng trên cơ sở đường liên xã hiện có. Đoạn qua khu vực trung tâm xã được mở rộng cục bộ với quy mô mặt cắt ngang rộng 24m.

Ngoài ra, tuyến đường dọc mương Mạnh Tân đi xã Liên Hà và tỉnh Bắc Ninh, nghiên cứu xây dựng 2 tuyến đường ven mương Mạnh Tân có mặt cắt ngang điển hình rộng từ 11,5 - 24m. Bên cạnh đó, khu vực làng xóm được cải tạo hiện đại, mở rộng các tuyến đường nội bộ chính và các đường vào nhà tối thiểu để khớp nối đồng bộ với khu vực xây dựng mới.

Với sức bật từ cơ sở hạ tầng cũng như tín hiệu tốt từ thông tin quy hoạch, Đông Anh đã và đang trở thành điểm đến của các nhà đầu tư cá nhân.

Bán đất nông nghiệp hay mua đất ruộng giá rẻ cũng đang là loại hình được nhiều người quan tâm. Trước khi quyết định mua bán đất nông nghiệp, hãy tham khảo bài viết này của Mogi để đưa ra những lựa chọn chất lượng và phù hợp nhất.

Nhu cầu mua bán đất nông nghiệp vì sao lại tăng cao?

  • Việt Nam là nước có nền nông nghiệp lâu đời, diện tích đất nông nghiệp chiếm phần lớn. Do đó, nhu cầu mua bán đất ruộng luôn tăng lên qua từng năm.
  • Chủ vườn muốn mở rộng quy mô nhà vườn, mở rộng diện tích canh tác nên có nhu cầu mua đất nông nghiệp. Đây là một trong những đối tượng có nhu cầu mua đất ruộng cao.
  • Nhà đầu tư muốn đầu tư mua đất nông nghiệp giá rẻ để kinh doanh mua đi bán lại, cho thuê đất canh tác... Hoặc họ chờ cơ hội để chuyển đổi đất nông nghiệp thành đất thổ cư để kiếm lời.
  • Chủ doanh nghiệp đầu tư mua đất nông nghiệp để làm kho bãi vì diện tích đất này thường lớn mà giá lại rẻ hơn đất thổ cư.

Những kinh nghiệm mua đất nông nghiệp Huyện Đông Anh giá tốt, chất lượng mà bạn cần biết:

Trước khi quyết định mua đất nông nghiệp, mua bán đất ruộng, bạn có thể tham khảo các lưu ý sau để việc giao dịch diễn ra thuận lợi:

  • Kiểm tra lô đất có nằm trong diện quy hoạch hay không. Đừng vội tin vào những lời rao bán đất nông nghiệp giá rẻ mà mua ngay nhé. Bởi vì nếu đất nằm trong diện quy hoạch của nhà nước, đất có thể bị thu hồi bất kỳ lúc nào. Lúc đó, số tiền mà bạn được đền bù không cao vì giá trị đất nông nghiệp sẽ không bằng đất thổ cư hay đất nền.
  • Lựa chọn vị trí đất đẹp, phù hợp với nhiều mục đích sử dụng. Cho dù là bạn mua để ở hay để mua đi bán lại thì hãy đầu tư vào những mảnh đất có vị trí đẹp. Như vậy thì sau này, khi bạn muốn bán đất ruộng thì cũng sẽ dễ dàng hơn nhiều.
  • Lập hợp đồng mua bán nhà đất chất lượng. Bạn cần có hợp đồng rõ ràng, hợp lệ để tránh những phát sinh không đáng có sau này. Vì số tiền bạn bỏ ra để đầu tư vào một mảnh đất không hề nhỏ nên hãy kiểm tra những điều khoản trong hợp đồng thật kỹ càng.
  • Xem xét chi phí chuyển đổi đất ruộng. Chi phí này phụ thuộc vào diện tích bạn muốn chuyển đổi và mức thuế tại từng địa phương. Nếu bạn muốn chuyển đổi đất nông nghiệp thành đất thổ cư, kinh nghiệm của Mogi là bạn không nên chuyển đổi toàn bộ nếu không có nhu cầu. Bạn hoàn toàn có thể chuyển đổi 1 phần đất nông nghiệp thành đất thổ cư để xây dựng nhà cửa. Phần còn lại bạn có thể để làm vườn. Vậy là bạn vừa có nhà để ở, vừa có đất để trồng trọt, canh tác để kiếm thêm thu nhập.

Hiện nay bạn có thể mua bán đất nông nghiệp giá rẻ rất dễ dàng thông qua mạng internet. Bạn nên lựa chọn những nguồn thông tin uy tín, chất lượng. Mogi.vn hiện đang cung cấp hàng ngàn tin đăng bán đất chính chủ, giá tốt, đầy đủ thông tin.

Dưới đây là một số gợi ý của Mogi về đất nông nghiệp đang hot hiên nay:

bán đất nông nghiệp Đồng Nai

bán đất nông nghiệp quận 9

bán đất nông nghiệp Bà Rịa Vũng Tàu

bán đất nông nghiệp Đà Lạt

Mogi

Công ty Luật Việt Hưng cung cấp Bảng giá đất chi tiết huyện Đông Anh áp dụng từ năm 2015-2019; khung giá đất chi tiết của huyện Đông Anh áp dụng từ 2015-2019; bảng giá đất tại Cao Lỗ, khung giá đất tại Cổ Loa, bảng giá đất tại Dục Tú, khung giá đất tại Đại Mạch, bảng giá đất tại Hải Bối, bảng giá đất tại Vân Nội, bảng giá đất tại Nam Hồng….

Y BAN NHÂN DÂN
THÀNH PH HÀ NỘI
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

—————

Số: 96/2014/QĐ-UBND Hà Nội, ngày 29 tháng 12 năm 2014

QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ÁP DỤNG TỪ NGÀY 01/01/2015 ĐẾN 31/12/2019

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Thủ đô năm 2012;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
Căn cứ Nghị định số 104/2014/NĐ-CP ngày 14/11/2014 của Chính phủ quy định khung giá đất;
Căn cứ Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết phương pháp giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất và tư vấn xác định giá đất;
Căn cứ Nghị quyết số 14/2014/NQ-HĐND ngày 03/12/2014 của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội khóa XIV, kỳ họp thứ 11 về giá các loại đất trên địa bàn thành phố Hà Nội áp dụng từ ngày 01/01/2015 đến 31/12/2019;
Theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 6293/TTr-STNMT ngày 03/11/2014 và Báo cáo thẩm định sổ 3406/STP-VBPQ ngày 15/12/2014 của Sở Tư pháp,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định về giá các loại đất trên địa bàn thành phố Hà Nội áp dụng từ ngày 01/01/2015 đến 31/12/2019 [có Phụ lục và Bảng giá các loại đất kèm theo].

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015 đến ngày 31/12/2019 và thay thế Quyết định số 63/2013/QĐ-UBND ngày 25/12/2013 quy định về giá các loại đất trên địa bàn Thành phố năm 2014 và Quyết định số 17/2014/QĐ-UBND ngày 31/3/2014 về việc ban hành bảng giá các loại đất trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm và quận Nam Từ Liêm, thay thế cho bảng giá đất huyện Từ Liêm ban hành kèm theo Quyết định số 63/2013/QĐ-UBND ngày 25/12/2013 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám đốc các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã, các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

QUY ĐỊNH VỀ GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ÁP DỤNG TỪ NGÀY 01/01/2015 ĐẾN 31/12/2019

[Ban hành kèm theo Quyết định số 96/2014/QĐ-UBND ngày 29/12/2014 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội]

Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi áp dụng 1. Giá các loại đất quy định tại Quyết định này được sử dụng làm căn cứ trong các trường hợp sau: a] Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân đối với phần diện tích trong hạn mức; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với phần diện tích trong hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân; b] Tính thuế sử dụng đất; c] Tính phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất; d] Tính tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; đ] Tính tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai; e] Tính giá trị quyền sử dụng đất để trả cho người tự nguyện trả lại đất cho Nhà nước đối với trường hợp đất trả lại là đất Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất có thu tiền sử dụng đất, đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; 2. Giá các loại đất quy định tại Quyết định này được sử dụng làm cơ sở xác định giá đất trong các trường hợp sau: a] Tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, phần diện tích vượt hạn mức công nhận quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân mà diện tích tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị [xác định theo giá trong Bảng giá đất] dưới 30 tỷ đồng; b] Tính tiền bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất.

Điều 2. Nguyên tắc cụ thể khi định giá đất

1. Căn cứ vào khả năng sinh lời, khoảng cách tới đường giao thông, đường phố và điều kiện cơ sở hạ tầng thuận lợi cho sinh hoạt, kinh doanh và cung cấp dịch vụ, các vị trí được xác định theo nguyên tắc: vị trí 1 tiếp giáp trục đường giao thông có tên trong bảng giá có khả năng sinh lợi và điều kiện cơ sở hạ tầng thuận lợi hơn các vị trí tiếp theo, các vị trí 2, 3, 4 theo thứ tự khả năng sinh lợi và điều kiện cơ sở hạ tầng kém thuận lợi hơn. 2. Nguyên tắc khi xác định giá đất phi nông nghiệp. a] Trường hợp thửa đất của một chủ sử dụng ở vị trí 1 có trùng từ 2 mức giá trở lên thì xác định giá theo vị trí có mức giá cao nhất. b] Các vị trí trong mỗi đường, phố được xác định như sau: – Vị trí 1: áp dụng đối với thửa đất của một chủ sử dụng có ít nhất một mặt giáp với đường, phố được quy định trong các bảng giá kèm theo quyết định này; – Vị trí 2: áp dụng đối với thửa đất của một chủ sử dụng có ít nhất một mặt giáp với ngõ, ngách, hẻm [sau đây gọi chung là ngõ] có mặt cắt ngõ nhỏ nhất [tính từ đường, phố tới vị trí thửa đất] từ 3,5 m trở lên. – Vị trí 3: áp dụng đối với thửa đất của một chủ sử dụng có ít nhất một mặt giáp với ngõ có mặt cắt ngõ nhỏ nhất [tính từ đường, phố tới vị trí thửa đất] từ 2 m đến dưới 3,5 m. – Vị trí 4: áp dụng đối với thửa đất của một chủ sử dụng có ít nhất một mặt giáp với ngõ có mặt cắt ngõ nhỏ nhất [tính từ đường, phố tới vị trí thửa đất] dưới 2 m. c] Đối với các thửa đất của một chủ sử dụng tại các vị trí 2, vị trí 3, vị trí 4 có ngõ nối thông với nhiều đường, phố có giá đất khác nhau thì áp dụng theo vị trí của đường, phố gần nhất. Nếu thửa đất có khoảng cách đến các đường, phố bằng nhau thì áp dụng theo đường phố có mức giá cao nhất. d] Đối với các thửa đất của chủ sử dụng đất tại vị trí 2, vị trí 3, vị trí 4 của Bảng số 5, 6 và vị trí 2, vị trí 3 của Bảng số 7, 8 thuộc các khu dân cư cũ, không nằm trong khu đô thị mới, khu đấu giá, khu tái định cư, không nằm trong cụm công nghiệp, khu công nghiệp, cách hè đường, phố [theo chiều sâu của ngõ] được xem xét giảm giá như sau: – Cách hè đường, phố từ 200 m đến 300 m: giảm 5% so với giá đất quy định;

– Cách hè đường, phố trên 300 m đến 400 m: giảm 10% so với giá đất quy định;

– Cách hè đường, phố trên 400 m đến 500 m: giảm 15% so với giá đất quy định; – Cách hè đường, phố trên 500 m đến 1000 m: giảm 20% so với giá đất quy định; – Cách hè đường, phố trên 1000 m: áp dụng bảng giá đất khu dân cư nông thôn quy định tại Bảng số 9. đ] Đối với thửa đất của một chủ sử dụng có chiều sâu tính từ chỉ giới hè đường, phố có tên trong bảng giá hoặc ngõ được chia các lớp để tính giá như sau: – Lớp 1: tính từ chỉ giới hè đường, phố có tên trong bảng giá hoặc ngõ đến 100 m, tính bằng 100% mức giá quy định; – Lớp 2: tính từ chỉ giới hè đường, phố có tên trong bảng giá hoặc ngõ từ trên 100 m đến 200 m, giảm 10% so với giá đất của lớp 1; – Lớp 3: tính từ chỉ giới hè đường, phố có tên trong bảng giá hoặc ngõ từ trên 200 m đến 300 m giảm 20% so với giá đất của lớp 1; – Lớp 4: tính từ chỉ giới hè đường, phố có tên trong bảng giá hoặc ngõ từ trên 300 m giảm 30% so với giá đất của lớp 1. Không áp dụng quy định tại Điểm d, đ Khoản 2 điều này trong trường hợp Nhà nước thu hồi đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng theo quy định tại Điều 61, Điều 62 của Luật Đất đai năm 2013; trong trường hợp này, tại Bảng số 5, Bảng số 6 [trừ thị trấn Tây Đằng, Ba Vì] thì giá đất vị trí 4 được xác định theo giá đất vị trí 3. e] Trường hợp thửa đất của một chủ sử dụng đất có hình thể đặc thù [hình L, hình ┴] thì phần diện tích tiếp giáp với đường, phố có tên trong bảng giá hoặc ngõ tính từ mặt tiền đến hết chiều sâu của thửa đất được áp dụng giá theo đúng vị trí, mục đích quy định tại các Điều 4, 5, 6, 7, 8 Chương II của quy định này: Phần diện tích còn lại xác định như sau: – Nếu thửa đất có mặt tiếp giáp với đường, phố có tên trong bảng giá hoặc ngõ ≥ 3,5m thì phần diện tích còn lại áp dụng hệ số K = 0,9 của giá đất theo quy định. – Nếu thửa đất có mặt tiếp giáp với đường, phố có tên trong bảng giá hoặc ngõ kích thước từ 2m đến dưới 3,5m thì phần diện tích còn lại áp dụng hệ số K = 0,8 của giá đất theo quy định. – Nếu thửa đất có mặt tiếp giáp với đường, phố có tên trong bảng giá hoặc ngõ kích thước < 2m thì phần diện tích còn lại áp dụng giá đất vị trí thấp hơn liền kề của đường, phố có tên trong bảng giá hoặc ngõ. Sau khi xác định, giá đất trung bình của cả thửa đất không được thấp hơn giá đất của vị trí thấp hơn liền kề với đường, phố, ngõ tiếp giáp của thửa đất. g] Trường hợp các thửa đất thuộc địa giới hành chính các xã ngoại thành, nằm xen kẽ với các thửa đất tại các trục đường giao thông thuộc địa giới hành chính thị trấn, vùng giáp ranh quận nội thành; hoặc trên cùng một đoạn đường giao thông bên này là địa giới hành chính xã, bên kia là địa giới hành chính thị trấn, vùng giáp ranh quận nội thành thì xác định giá theo vị trí có mức giá cao nhất; nguyên tắc phân loại vị trí, xác định giá đất các trường hợp này tuân thủ các quy định tại Điểm a, b, c, d, đ, e, g trên đây và Điều 5 Chương II của quy định này. h] Trường hợp các thửa đất ở khu vực ngã ba, ngã tư giao cắt giữa các đường phố mà có mặt tiếp giáp với hai đường, phố có tên trong Bảng giá thì được tính hệ số bằng 1,20 giá đất của đường, phố có giá đất cao nhất; trường hợp thửa đất ở vị trí giao cắt giữa một đường, phố có tên trong bảng giá với một đường, phố có mặt cắt đường từ 3,50m trở lên [vị trí 2] thì được tính hệ số bằng 1,10 giá đất của đường, phố có tên trong bảng giá, phụ lục bảng giá. Nhưng mức giá sau khi điều chỉnh không quá mức vượt khung giá tối đa theo khung giá đất của Chính phủ quy định. i] Giá đất tại các tuyến đường, phố mới mở chưa có tên trong quy định này được xác định theo các nguyên tắc tại Khoản 1, 2 Điều này và tương ứng với mức giá đất của đường, phố tương đương có tên trong khu vực. 3. Chỉ giới hè đường, phố có tên trong bảng giá hoặc ngõ nêu tại khoản 1, 2 Điều này được áp dụng như sau: a] Đối với các trường hợp được Nhà nước giao, cho thuê đất mới thì chỉ giới hè đường, phố tính theo chỉ giới quy hoạch đường, phố được duyệt; b] Các trường hợp còn lại, chỉ giới hè đường, phố có tên trong bảng giá hoặc ngõ tính theo chỉ giới hè đường, phố hiện trạng.

Chương II


GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT
Điều 3. Giá đất nông nghiệp 1. Giá đất nông nghiệp trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng tại các xã thuộc các huyện được xác định căn cứ mục đích sử dụng khi giao, cho thuê và được phân theo khu vực, theo vùng [vùng đồng bằng, vùng trung du, vùng núi] quy định tại Bảng 1, Bảng 2, Bảng 3, Bảng 4 và Phụ lục phân loại xã. 2. Giá đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được xác định là đất ở; đất nông nghiệp trong phạm vi khu dân cư thị trấn, khu dân cư nông thôn đã được xác định ranh giới theo quy hoạch được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt [trường hợp chưa có quy hoạch được xét duyệt thì xác định theo ranh giới của thửa đất có nhà ở ngoài cùng khu dân cư] được xác định giá cao hơn, nhưng không vượt quá 50% giá đất nông nghiệp tương ứng quy định tại Bảng 1, Bảng 2, Bảng 3, Bảng 4 và Phụ lục phân loại xã. 3. Giá đất nông nghiệp khác [gồm đất tại các xã ngoại thành sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa cây cảnh] được xác định bằng giá đất nông nghiệp trồng cây lâu năm của cùng khu vực, cùng vùng quy định tại Bảng 2 và Phụ lục phân loại xã.

Điều 4. Giá đất ở, đất thương mại, dịch vụ và đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tại đô thị

1. Tại các quận, các phường của thị xã Sơn Tây; các thị trấn thuộc các huyện, giá đất được xác định theo Điều 2 của quy định này, mức giá cụ thể cho từng đường, phố và từng vị trí quy định tại Bảng 5 [đối với các quận, các phường thuộc thị xã Sơn Tây]; Bảng 6 [đối với các thị trấn thuộc các huyện]. 2. Tại các phường Viên Sơn, Trung Hưng, Trung Sơn Trầm thuộc thị xã Sơn Tây, thị trấn Chúc Sơn thuộc huyện Chương Mỹ và thị trấn Tây Đằng thuộc huyện Ba Vì, giá đất được xác định theo quy định tại Điều 5 của Quy định này.

Điều 5. Giá đất ở, đất thương mại, dịch vụ và đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tại nông thôn [gồm khu vực giáp ranh đô thị, khu vực ven trục đường giao thông chính và các xã nông thôn]

1. Giá đất ở, đất thương mại, dịch vụ và đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp thuộc các xã, thị trấn giáp ranh các quận [có chung ranh giới hành chính với quận] được xác định cụ thể cho từng đường, phố quy định tại Bảng 7 và Phụ lục phân loại các xã. 2. Giá đất ở, đất thương mại, dịch vụ và đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tại khu vực ven trục đầu mối giao thông chính có tên trong bảng giá thuộc các huyện; các phường Viên Sơn, phường Trung Hưng, phường Trung Sơn Trầm, thị xã Sơn Tây [quy định tại Bảng 8] và thị trấn Tây Đằng, huyện Ba Vì [quy định tại Bảng 6] được xác định cụ thể cho từng đường, phố. 3. Thửa đất của một chủ sử dụng tại các vị trí 2, 3 quy định tại Bảng 8 và thị trấn Tây Đằng, huyện Ba Vì quy định tại Bảng 6 được xác định tại Điểm d Khoản 2 Điều 2 Quy định này. 4. Thửa đất của một chủ sử dụng tại vị trí 4 quy định tại Bảng số 7 được xác định cụ thể như sau: – Trong phạm vi tính từ chỉ giới hè đường, phố có tên trong bảng giá đến 200 m được xác định theo vị trí 4; – Ngoài 200 m tính từ chỉ giới hè đường, phố có tên trong bảng giá xác định giá theo quy định cụ thể tại Bảng 7. 5. Thửa đất của chủ sử dụng tại vị trí 4 quy định tại Bảng số 8; các phường Viên Sơn, phường Trung Hưng, phường Trung Sơn Trầm, thị xã Sơn Tây quy định tại Bảng 5 và thị trấn Tây Đằng thuộc huyện Ba Vì quy định tại Bảng 6 được xác định cụ thể như sau: – Trong phạm vi tính từ chỉ giới hè đường, phố có tên trong bảng giá đến 200 m được xác định theo vị trí 4; – Ngoài 200 m tính từ chỉ giới hè đường, phố có tên trong bảng giá xác định giá theo quy định cụ thể tại Bảng 9. 6. Các trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất tại các khu dân cư nông thôn để thực hiện dự án sản xuất kinh doanh, cụm công nghiệp, khu công nghiệp, khu đô thị mới, khu đấu giá, khu tái định cư thì căn cứ vào đường hiện trạng để áp dụng giá đất theo 4 vị trí của đường, phố gần nhất có tên trong bảng giá và không được áp dụng giá đất ngoài 200 m của Bảng 7, giá đất khu dân cư nông thôn quy định tại Bảng số 9.

Điều 6. Giá đất tại các khu đô thị mới, khu đấu giá, khu tái định cư, khu công nghệ cao [đã xây dựng đường giao thông]

1. Trường hợp đường, phố trong khu đô thị mới, khu đấu giá, khu tái định cư, khu công nghệ cao đã đặt tên và đã được xác định trong bảng giá thì xác định giá theo đường phố đó; trường hợp đường, phố trong khu đô thị mới, khu đấu giá, khu tái định cư, khu công nghệ cao chưa đặt tên hoặc đã được đặt tên nhưng chưa được xác định trong bảng giá thì xác định theo phụ lục Bảng giá đất các khu đô thị mới, khu đấu giá, khu tái định cư, khu công nghệ cao ban hành kèm theo Quyết định này. 2. Trường hợp thửa đất không nằm trong ranh giới khu đô thị mới, khu đấu giá, khu tái định cư nhưng ở vị trí tiếp giáp hoặc có đường, ngõ nối thông gần hơn với đường, phố của khu đô thị mới, khu đấu giá, khu tái định cư thì được xác định theo giá đất của đường, phố trong khu đô thị mới, khu đấu giá, khu tái định cư; trường hợp thửa đất đó nằm ở vị trí 2, 3, 4 thì xác định theo đường, phố trong khu vực có mức giá tương đương có quy định giá đất các vị trí.

Điều 7. Giá đất phi nông nghiệp khác

1. Giá đất xây dựng trụ sở cơ quan Nhà nước; đất xây dựng công trình sự nghiệp; đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, được xác định bằng giá đất ở có cùng vị trí, đường, phố, khu dân cư nông thôn. 2. Giá đất phi nông nghiệp khác [gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động trong cơ sở sản xuất; đất xây dựng nhà bảo tàng, nhà bảo tồn, nhà trưng bầy tác phẩm nghệ thuật, cơ sở sáng tác văn hóa nghệ thuật], được xác định bằng giá đất thương mại, dịch vụ có cùng vị trí, đường, phố, khu dân cư nông thôn. 3. Giá đất sử dụng vào mục đích công cộng [gồm đất giao thông; thủy lợi; đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng; đất công trình năng lượng; đất công trình bưu chính, viễn thông; đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải và đất công trình công cộng khác] và các loại đất phi nông nghiệp khác [gồm: đất xây dựng nhà kho và nhà để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ phục vụ sản xuất nông nghiệp và đất xây dựng công trình khác của người sử dụng đất không nhằm mục đích kinh doanh mà công trình đó không gắn liền với đất ở] được xác định bằng giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có cùng vị trí, đường, phố, khu dân cư nông thôn. 4. Giá đất làm nghĩa trang, nghĩa địa: thực hiện theo quy định của Luật Đất đai 2013. Ủy ban nhân dân Thành phố sẽ xác định giá đất cụ thể cho từng trường hợp. 5. Giá đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng sử dụng vào mục đích nuôi trồng thủy sản được xác định bằng giá đất nuôi trồng thủy sản của cùng khu vực, cùng vùng; sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp hoặc sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp kết hợp với nuôi trồng khai thác thủy sản được xác định bằng giá đất phi nông nghiệp có cùng mục đích sử dụng, vị trí, đường, phố, loại xã.

Điều 8. Giá đất chưa sử dụng

Đất chưa sử dụng là đất chưa xác định mục đích sử dụng, khi cần có giá để tính tiền bồi thường đối với người có hành vi vi phạm pháp luật đối với loại đất này thì căn cứ vào giá của loại đất liền kề có mức giá cao nhất [trường hợp liền kề với hai loại đất khác nhau trở lên] để xác định giá đất. Khi đất chưa sử dụng được cơ quan có thẩm quyền cho phép đưa vào sử dụng thì căn cứ vào giá đất cùng loại, cùng mục đích sử dụng được quy định tại bản quy định này để định mức giá cụ thể.

Chương III


TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Tổ chức thực hiện Đối với những khu vực chưa được xác định trong Bảng giá, Phụ lục ban hành kèm theo quy định này hoặc các trường hợp mới phát sinh do xây dựng đường, phố, khu đô thị mới, khu đấu giá, khu tái định cư, khu công nghệ cao giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì cùng các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã lập phương án giá, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm định kỳ tổ chức cập nhật biến động giá đất trên địa bàn để làm căn cứ lập phương án trình Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành bảng giá đất định kỳ 05 năm một lần và công bố vào ngày 01 tháng 01 của năm đầu kỳ; hàng năm tổng hợp tình hình, điều chỉnh giá đất theo quy định trình Ủy ban nhân dân Thành phố xin ý kiến Thường trực Hội đồng nhân dân Thành phố trước khi điều chỉnh bảng giá đất. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã có trách nhiệm chỉ đạo các Phòng Tài nguyên và Môi trường theo dõi, cập nhật biến động giá đất trên địa bàn, kịp thời báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp.

Điều 10. Sửa đổi, bổ sung

Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu phát sinh vướng mắc, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổng hợp trình Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét quyết định./.

…………
Tải văn bản về máy để xem đầy đủ nội dung Bảng giá đất thành phố Hà Nội ban hành kèm theo Quyết định

Bạn đọc có nhu cầu xem chi tiết Quyết định TẠI ĐÂY.

Dưới đây là khung giá các loại đất: [Bấm vào để xem]

Trên đây chúng tôi cung cấp bảng giá đất chi tiết huyện Đông Anh áp dụng từ 2015-2019, công ty Luật Việt Hưng chuyên tư vấn và cung cấp các dịch vụ nhà đất như sang tên sổ đỏ, chia tách sổ đỏ thửa đất, xin cấp lại sổ đỏ bị mất, tư vấn thủ tục mua bán chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tư vấn thừa kế nhà đất tại huyện Đông Anh và các quận/huyện khác…Quý khách hàng có nhu cầu tư vấn hoặc sử dụng dịch vụ vui lòng liên hệ với chúng tôi.

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN PHÁP LUẬT, QUÝ KHÁCH VUI LÒNG LIÊN HỆ

Luôn tận tâm vì bạn!

CÔNG TY LUẬT VIỆT HƯNG

VPGD: Phòng 2401 - Tòa nhà 24T1 - Đường Hoàng Đạo Thúy - P.Trung Hòa - Quận Cầu Giấy - TP. Hà Nội.

Điện thoại: 024 6292 4060 

Hotline: 0933 835 886

Website: luatviethung.com

Email: 

Video liên quan

Chủ Đề