Gags là gì

Viêm khớp dạng thấp , một bệnh tự miễn dịch ảnh hưởng đến 1,3 đến 1,5 triệu người Mỹ, là kết quả của các tế bào miễn dịch của cơ thể tấn công sụn và khớp. Điều gì thực sự đi haywire trong hệ thống miễn dịch của một người bị viêm khớp dạng thấp để gây ra sự đau đớn và hủy diệt liên quan đến căn bệnh này?

Nội dung chính Show

  • Lý thuyết GAG
  • Nghiên cứu
  • NộI Dung:
  • nét đặc trưng
  • Sự hiện diện của glycosaminoglycan
  • Chức năng của glycosaminoglycans
  • Người giới thiệu
  • Video liên quan

Các nghiên cứu được tiến hành bởi Tiến sĩ Julia Ying Wang của Bệnh viện Brigham & Women ở Boston và Trường Y Harvard, cùng với đồng nghiệp của cô, Tiến sĩ Michael H.

Roehrl của Harvard, đã được trình bày tại cuộc họp thường niên của Hiệp hội Hóa học Mỹ vào tháng 8 năm 2002 và được xuất bản trong PNAS, giải quyết vấn đề này.

Trước công trình của Wang và Roehrl, nghiên cứu viêm khớp dạng thấp tập trung chủ yếu vào các peptide, hoặc các mảnh protein. Wang và Roehrl cho rằng glycosaminoglycans, hoặc GAGs, là nguyên nhân gây viêm khớp dạng thấp thay vì protein.

Lý thuyết GAG

Glycosaminoglycans là các carbohydrate tự nhiên được tìm thấy trong sụn , mô liên kết , dịch khớp và da. Glycosaminoglycans là carbohydrates phức tạp. Chúng không bị ảnh hưởng bởi carbohydrate, tinh bột và đường chúng ta tiêu thụ trong chế độ ăn uống của mình.

Nói một cách đơn giản, lý thuyết của Wang đề xuất rằng các tế bào hệ thống miễn dịch, hoặc các kháng thể, nhắm vào các glycosaminoglycan. Các kháng thể liên kết với GAG, tích lũy trong các khớp, và kích hoạt đau và viêm kết hợp với viêm khớp dạng thấp.

Nghiên cứu

Trong nghiên cứu của Wang và Roehrl, chuột được tiêm GAG.

Những con chuột này phát triển các triệu chứng giống như viêm khớp dạng thấp mãn tính, bao gồm viêm, sưng và xói mòn xương.

Kháng thể Glycosaminoglycan đã được phát hiện trong mô của bệnh nhân viêm khớp dạng thấp. Cần nhấn mạnh rằng đây là lần đầu tiên các kháng thể glycosaminoglycan được quan sát thấy ở cả động vật hoặc người.

Các nhà nghiên cứu đưa ra giả thuyết rằng:

  • Kháng thể GAG có thể phát triển do nhiễm khuẩn.
  • Mức GAG cao có thể xảy ra khi vi khuẩn tạo ra các enzyme phá vỡ mô liên kết và giải phóng các carbohydrate.
  • Nhiều vi khuẩn có GAG trên bề mặt tế bào của chúng. Trong viêm khớp dạng thấp, các tế bào miễn dịch có thể nhầm lẫn nhắm mục tiêu GAG tự nhiên trong các mô của cơ thể giống như cách chúng nhắm mục tiêu GAG trên bề mặt của các vi khuẩn xâm lược.

Các nhà nghiên cứu hy vọng rằng nhiều nghiên cứu hơn sẽ tiết lộ một cách để liên kết các kháng thể GAG, dẫn đến các phương pháp điều trị mới hoặc thuốc điều trị viêm khớp dạng thấp. Một nghiên cứu được công bố vào năm 2008, trong nghiên cứu Arthritis & Therapy , đã tiết lộ thêm về GAGS:

  • Kháng thể đặc hiệu GAG không có ở trẻ sơ sinh [trẻ sơ sinh].
  • GAGs có nhiều trong huyết thanh của người lớn.
  • GAG đã được phân loại là kháng nguyên TI2. Các tế bào B1 B được biết là có phản ứng với kháng nguyên TI2.

Nó cũng tiết lộ rằng kháng thể kháng GAG là các chất tự kháng thể tự nhiên được tìm thấy ở những người khỏe mạnh. Kháng thể IgG anti-GAG và một số kháng thể kháng thể IgG loại IgG được thử nghiệm đã được tìm thấy là tăng đáng kể trong huyết thanh của bệnh nhân viêm khớp dạng thấp. Trong khi các kháng thể anti-GAG có mặt trong tuần hoàn hệ thống, dịch khớp và chúng cũng có khả năng liên kết với ma trận ngoại bào của sụn hyaline.

Các nhà nghiên cứu đưa ra giả thuyết rằng việc sản xuất kháng thể kháng GAG được “điều chỉnh” trong viêm khớp dạng thấp có lẽ liên quan đến việc giải phóng các phân tử sụn. Điều thú vị là mức độ chống GAG cao hơn có liên quan đến hoạt động của bệnh ít nghiêm trọng hơn trong viêm khớp dạng thấp. Các nhà nghiên cứu kết luận rằng GAGs có thể phục vụ như là một dấu ấn sinh học bệnh sớm cho bệnh viêm khớp dạng thấp.

Nguồn:

Glycosaminoglycans là một nguyên nhân tiềm năng của viêm khớp dạng thấp. Kỷ yếu của Viện Hàn lâm Khoa học Quốc gia Hoa Kỳ. Wang JY và Roehrl MH. Ngày 21 tháng 10 năm 2002.

Tự nhiên phản ứng tự nhiên với Glycosaminoglycans trong viêm khớp dạng thấp. Bence Gyorgy et al. Nghiên cứu và điều trị viêm khớp. 2008.

1. GAGs và PGs là gì?

- Từ trước tới giờ chắc anh em giang hồ đã nghe nhiều về HA [hyaluronic acid/ sodium hyaluronate] trong các sản phẩm chăm da chứ GAGs và PGs thì có hóng loáng thoáng nhưng hổng chắc tụi nó là gì. GAGs là một họ các chất hút nước, chất nhờn của cơ thể, tập trung nhiều ở trung bì và HA thuộc họ GAGs. Từ GAGs tụi nó lắp ghép lại tạo nên PGs. Tưởng tượng dễ hiểu: HA là một cục lego xếp hình màu vàng, ngoài ra còn có các cục màu xanh đỏ tím… và tụi nó đều là lego [GAGs], và từ mấy cục lego này thì có thể xếp thành hình nhà cửa hoa lá cây cỏ [PGs]…

2. Vai trò

- Từ trước tới giờ chắc anh hem giang hồ nghe nhiều về collagen và kích thích tăng sinh collagen. Bản chất của collagen là một loại sợi liên kết – elastin cũng thế và tụi nó nằm ở môi trường ngoại bào. Nhưng môi trường ngoại bào gồm rất nhiều thứ quan trọng – không chỉ riêng collagen. Nhiều collagen mà môi trường ngoại bào khô kiệt, ko mạng nâng đỡ, collagen đóng cục quằn quện với nhau thì gọi là sẹo chứ hông phải một làn da tươi trẻ khỏe mạnh.

- GAGs và PGs có tác dụng hút nước, tạo dịch nhờn ở môi trường da. Do vậy, các bạn uống đến 10l nước một ngày mà lượng GAGs, PGs trong da thấp thì nó vẫn khô, vẫn xỉn, vẫn xẹp lép, vẫn già, vẫn xấu thôi. Uống nước là một chuyện, nước có được vận chuyển tới da và giữ lại được ở da hay không thì còn nhiều yếu tố khác 😊

- Ngoài việc giữ nước, tạo dịch nhờn, tạo môi trường da thì bản thân GAGs và PGs còn liên kết với collagen, elastin của cơ thể và tạo mạng, tạo môi trường ngoại bào, hoặc đơn giản hơn, tạo nên cấu trúc da. Da mềm da cứng, da trùng da căng, da nhăn da phẳng là do cái cấu trúc này có đẹp hay ko, có hài hòa hay ko, có khỏe mạnh ko, có đồng đều hông.

- Klq, collagen và elastin ko phải tế bào nên là bôi tế bào gốc xong [tỉ dụ mà bôi lên nó tự động hòa quyện và hoạt động thật] mà mong nó chuyển hóa thành collagen này kia thì có cức. Bớt hãm. Toàn bộ đồ chăm da dù tiêm hay bôi hay liệu trình gì đi nữa thì cũng chỉ kích thích tế bào sản sinh thêm các thành phần của mạng ngoại bào thôi , chứ ko có cái j bôi lên xong biến thành mạng ngoại bào đâu các bạn ạ nên các bạn đừng để bị lừa nữa 😊. Và cái tế bào chịu trách nhiệm sản sinh mạng ngoại bào ở da là lớp nguyên bào sợi.
 

3. Vấn đề

- Cũng như mọi thứ khác, càng già, khả năng sản xuất GAGs, PGs cũng như collagen, elastin càng giảm

- Sự sụt giảm đó nó hiện lên mặt bạn bằng mấy cái nếp nhăn, bằng sự khô héo, bằng sự xạm xỉn, kém đàn hồi.

- Quá trình lão hóa tự nhiên là một chuyện, chưa kể quá trình lão hóa do tác động từ môi trường bên ngoài. Nói chung, cái thế giới này chỉ dình dập làm cho b xấu đi thôi

4. GAGs và PGs trong mỹ phẩm

- Kích cỡ tụi này rất to. Bản thân GAGs là một cấu trúc polymer và PGs còn to hơn nữa vì nó là một cấu trúc được cấu thành bởi GAGs. Với kích cỡ to vl như vậy thì bôi ngoài da thấm đéo được -.-‘. Dù có ép nano hay ép cdj đó thì vẫn phải đảm bảo cấu trúc của nó, mà cấu trúc bảo nó phải có đủ từng đó phân tử thì nó vẫn cứ là to vl nên t méo tin nó thấm, kệ mẹ hãng nói j thì t vẫn ko thấy nó có khả năng thấm :D

- Bôi thì nó tạo màng giữ ẩm trên bề mặt da, giỏi nhất là tạo màng giữ ẩm thượng bì. Hết.

5. Vậy phải làm tn để có một cái cấu trúc da ổn hơn :D

- Bảo toàn sự khỏe mạnh của tế bào để nó đẻ GAGs dài dài và hiệu quả, ví dụ như: bôi kcn, bôi đồ chống oxy hóa [cực kì quan trọng], ko hút thuốt uốn dượu, ăn đồ ngọt một tí tẹo they.

- Bôi đồ kích thích tăng sinh: peptides, đồng, re, SCA, chiết xuất mầm đậu nành, GFs, mảnh vụn GAGs, NAG,…. Nghe có cái j hay thì bôi hết lên =]]

- Và có một món được quảng cáo là đặc biệt kích đẻ GAGs vô cùng hiệu quả: Proxylane [hydroxypropyl tetrahydropyrantriol] độc quyền bởi nhà Loreal. Một vài sản phẩm tiêu biểu chứa proxylane: A.G.E interrupter và HA intensifier của Skinceuticals, Kiehl's age defender gel moisterizer, vài sản phẩm của Lancome và Loreal. 

- Lại ví dụ tiếp cho nó dễ hình dung: GAGs là mấy cái lá, PGs là cả cái cây, Elastin là hòn đá, Collagen là con cá thì chúng mình sẽ có đại dương giữ được nước, khoáng, chất dinh dưỡng do mấy cái cây có khả năng hút nước [nhiều loại cây khác nhau], cái cây mọc trên hòn đá và con cá thì ăn lá cây =]]] Ánh sáng mặt trời là con người, ngày ngày phá hoại môi trường biển =]]

P.s: t biết là cây ko hút nước ok. Ví dụ thế cho dễ hiểu vs dễ vẽ. Hừ

Glycosaminoglycans: đặc điểm và chức năng - Khoa HọC

NộI Dung:

Các glycosaminoglycans, còn được gọi là mucopolysaccharides, là cấu trúc carbohydrate, với chức năng của các phân tử sinh học cấu trúc có thể được tìm thấy chủ yếu trong mô liên kết, mô xương, môi trường gian bào và mô biểu mô. Chúng là những chuỗi dài polysaccharid hoặc proteoglycan phức tạp, bao gồm các đơn vị lặp lại của disaccharid.

Glycosaminoglycan có tính phân cực cao và có khả năng hút nước, làm cho chúng trở nên lý tưởng cho các chức năng sinh học mà chúng thực hiện. Chúng cũng được sử dụng như chất bôi trơn hoặc để hấp thụ các tác động. Mỗi loại được tạo thành từ hexosamine và hexose, hoặc axit hyaluronic.

nét đặc trưng

Glycosaminoglycan là thành phần lớn nhất của chất nền ngoại bào của các phân tử trong mô động vật và có vai trò cơ bản trong các sự kiện sinh lý khác nhau. Chúng ta không chỉ có thể tìm thấy các hợp chất này ở động vật có xương sống mà còn ở nhiều động vật không xương sống. Chức năng của nó là bảo tồn trong vương quốc động vật.


Một số cấu trúc sulfat hóa của heparin, một glycosaminoglycan được tìm thấy trong gan, da và phổi, có thể được tìm thấy trong các loại sinh vật khác nhau, từ nguyên thủy nhất đến con người. Điều này quyết định sự tham gia tích cực và cơ bản của chúng vào các quá trình sinh học.

Trong trường hợp của axit hyaluronic, trong cơ thể con người, chúng ta thấy nó có trong dây rốn, mô liên kết, dịch khớp, sụn, mạch máu và thủy tinh thể [khối sền sệt được tìm thấy giữa thủy tinh thể và võng mạc trong mắt]; trong khi trong tự nhiên nó chỉ tồn tại ở động vật thân mềm.

Một điểm khác biệt nữa là chondroitin sulfat trong cơ thể tồn tại trong các mô xương và sụn, trong khi ở các động vật kém tiến hóa khác, nó được tìm thấy ở dạng hạn chế, tùy thuộc vào cấu trúc phức tạp của cá thể và sự liên kết của nó với một số chức năng nhất định.

Sự hiện diện của glycosaminoglycan

Trong tự nhiên, chúng ta tìm thấy glycosaminoglycans [GAGs] với các chức năng cơ bản trong sự phát triển tế bào, sự biệt hóa của chúng, sự di chuyển của tế bào, sự phát sinh hình thái và nhiễm trùng do vi rút hoặc vi khuẩn.


Ở động vật có xương sống, glycosaminoglycan chính là heparin hoặc heparin sulfat, chondroitin sulfat, dermatan sulfat và axit hyaluronic. Tất cả các GAG này được xác nhận bởi các chuỗi thay thế các đơn vị đường amin và axit hyaluronic, có thể là axit glucuronic hoặc axit iduronic.

Mặt khác, các đơn vị đường amin có thể là N-acetylglucosamine hoặc N-acetylgalactosamine.

Mặc dù các khối xây dựng của GAG thường luôn giống nhau, các polysaccharide, các đường lặp lại của chuỗi heparin và chondroitin sulfate đòi hỏi một mức độ biến đổi cấu trúc đáng kể.

Điều này là do các thay đổi liên tục bao gồm sự sunfua hóa và sự epemer hóa của các phi hành tinh, tạo thành cơ sở của nhiều loại cấu trúc có hoạt động sinh học liên quan đến GAGs.

Sự hiện diện của các phân tử sinh học này trong tự nhiên, cả ở các sinh vật có xương sống và không xương sống, đã được ghi nhận đầy đủ. Ngược lại, GAGs chưa bao giờ được tìm thấy trong thực vật.


Trong một số chuỗi vi khuẩn, người ta quan sát thấy các polysaccharid tổng hợp có cùng cấu trúc trụ của GAGs, nhưng các polysaccharid tương tự này không liên kết với các protein lõi và chỉ được tạo ra trên bề mặt bên trong của màng tế bào chất.

Trong trường hợp GAGs trong tế bào động vật, chúng được thêm vào nhân protein và tạo thành proteoglycan. Vì vậy, các polysaccharid của vi khuẩn là khác nhau.

Có sự đa dạng về cấu trúc trong GAGs thuộc động vật có xương sống. Từ cá và động vật lưỡng cư đến động vật có vú, cấu trúc của các phân tử sinh học này cực kỳ không đồng nhất.

Quá trình sinh tổng hợp phức hợp cấu trúc của GAGs được điều chỉnh và các dạng sulfat hóa khác nhau được hình thành trong một cơ quan và mô cụ thể, tạm thời trong quá trình sinh trưởng và phát triển.

Trên thực tế, các khiếm khuyết đột biến trong nhiều gen của các enzym sinh tổng hợp GAG gây ra hậu quả nghiêm trọng ở các sinh vật có xương sống. Đây là lý do tại sao sự biểu hiện của GAGs và các cấu trúc sunfat cụ thể của chúng đóng một vai trò cơ bản trong cuộc sống.

Chức năng của glycosaminoglycans

Chức năng của chúng rất cần thiết vì chúng là thành phần cơ bản của các mô liên kết, và các chuỗi của GAG được liên kết thông qua các liên kết cộng hóa trị với các protein khác như cytokine và chemokine.

Một đặc điểm khác là chúng được liên kết với antithrombin, một loại protein liên quan đến quá trình đông máu, vì vậy chúng có thể ức chế chức năng này, điều này khiến chúng trở nên cần thiết trong các trường hợp điều trị huyết khối chẳng hạn.

Điều này cũng thú vị trong lĩnh vực nghiên cứu ung thư. Bằng cách có thể ức chế sự liên kết của các protein GAGs, quá trình của bệnh này hoặc các bệnh khác như quá trình viêm và bệnh truyền nhiễm có thể bị dừng lại, nơi GAGs hoạt động như các thụ thể đối với một số loại virus, chẳng hạn như sốt xuất huyết, thuộc loại flavivirus.

GAGs cũng thuộc về ba thành phần của lớp hạ bì, lớp nằm dưới lớp biểu bì của da, cùng với collagen và elastin. Ba yếu tố này tạo thành một hệ thống được gọi là ma trận ngoại bào, cho phép, trong số những thứ khác, tái tạo các mô và loại bỏ độc tố khỏi cơ thể.

GAG là những chất thu hút nước vào các lớp sâu hơn của da. Một trong những glycosaminoglycans được biết đến nhiều nhất là axit hyaluronic, có mặt trong nhiều sản phẩm chống lão hóa và chăm sóc da. Ý tưởng của các loại kem, sữa dưỡng và thuốc bổ này là tăng cường dưỡng ẩm cho da bằng cách giảm nếp nhăn và đường nhăn.

Ngoài khả năng giữ nước, GAGs còn có độ nhớt cao và độ nén thấp, lý tưởng để bảo vệ sự liên kết của xương trong khớp.

Đó là lý do tại sao chúng có trong dịch khớp, sụn khớp, van tim [chondroitin sulfat, GAG dồi dào nhất trong cơ thể], da, động mạch phổi và trong gan [heparin có chức năng chống đông máu], gân và phổi. [Dermatan sulfat] và giác mạc và xương [kerattan sulfat].

Chủ Đề