Điều nào đúng trong sự hình thành loài theo quan niệm của sinh học hiện đại

Xem thêm các sách tham khảo liên quan:

Giải Bài Tập Sinh Học 12 – Bài 35: Học thuyết tiến hóa cổ điển [Nâng Cao] giúp HS giải bài tập, cung cấp cho học sinh những hiểu biết khoa học về đặc điểm cấu tạo, mọi hoạt động sống của con người và các loại sinh vật trong tự nhiên:

Trả lời câu hỏi Sinh 12 nâng cao Bài 35 trang 140: Quan sát và giải thích hình 35a theo quan điểm của Lamac.

Lời giải:

Lamac cho rằng: Tổ tiên của hươu cao cổ là loài động vật bé nhỏ ăn lá cây ỏ dưới thấp. Do lá ở dưới thấp không còn mà chỉ còn ở trên cao, hươu phải vươn cổ lên để ăn lá trên cao. Do cổ vươn dài ra để ăn lá nên cổ hươu dài dần ra và sự biến đổi này được truyền cho đời sau. Ở những thế hệ tiếp theo, hươu tiếp tục vươn dài cổ ra để ăn những lá trên cao hơn, do đó loài hươu ngắn cổ dần tiến hóa thành loài hươu cao cổ.

Quan điểm Lamac về sự hình thành các đặc điểm thích nghi: “ Ngoại cảnh thay đổi chậm nên sinh vật có khả năng kịp thời thích nghi phù hợp và trong lịch sử tiến hóa không có loài nào bị đào thải”.

Trả lời câu hỏi Sinh 12 nâng cao Bài 35 trang 142: Những loại biến dị và biến đổi nêu trên tương ứng với những loại biến dị nào theo quan niệm di truyền học hiện đại?

Lời giải:

– Khái niệm biến dị tương ứng với biến dị di truyền [đột biến và biến dị tổ hợp].

– Khái niệm biến đổi tương ứng với thường biến.

Trả lời câu hỏi Sinh 12 nâng cao Bài 35 trang 143: Quan sát và giải thích hình 35b theo quan điểm của Đacuyn.

Lời giải:

– Tổ tiên của hươu cao cổ là loài động vật bé nhỏ ăn lá non ở dưới thấp. Trong quá trình sinh sản, loài hươu có cổ ngắn này xuất hiện một số biến dị cá thể, trong đó xuất hiện con hươu cổ dài. Khi lá cây ở dưới thấp không còn, những con hươu cổ ngắn không kiếm được lá cây ăn sẽ bị tiêu diệt, hươu cổ dài ăn được lá cây trên cao sẽ sống sót nhiều hơn, phát triển ưu thế hơn, sinh sản nhiều. Loài hươu này đã chịu tác động của quy luật chọn lọc tự nhiên: vừa đào thải các biến dị bất lợi vừa tích lũy các biến dị có lợi cho sinh vật. Qua thời gian dài hình thành loài hươu cao cổ.

– Theo Đacuyn thì chọn lọc tự nhiên tác động dựa trên hai đặc tính biến dị và di truyền là nhân tố chính trong quá trình hình thành đặc điểm thích nghi của sinh vật.

Lời giải:

Lamac cho rằng những biến đổi trên cơ thể dưới tác dụng của ngoại cảnh và tập quán hoạt động của động vật đều được di truyền và tích lũy qua các thế hệ, đưa đến sự hình thành loài mới. Loài mới được hình thành từ từ qua nhiều dạng trung gian tương ứng với sự thay đổi của ngoại cảnh.

Lời giải:

– Theo Lamac thì các biến đổi dưới tác dụng của ngoại cảnh và tập quán hoạt động của động vật đều được di truyền cho thế hệ sau. Điều này không đúng vì theo di truyền học hiện đại thì thường biến không di truyền.

– Theo Lamac, sinh vật có khả năng kịp thời thích nghi phù hợp và trong lịch sử tiến hóa không có loài nào bị đào thải. Điều này không đúng với tài liệu cổ sinh vật học: sinh vật không thích nghi với môi trường bị đào thải. VD: bò sát khổng lồ, quyết khổng lồ… bị diệt vong.

Ông cho rằng sinh vật có khả năng phản ứng phù hợp với ngoại cảnh và mọi cá thể trong loài đều nhất loạt phản ứng như nhau trước điều kiện ngoại cảnh mới. Điều này không đúng với tính vô hướng của biến dị và tính đa hình của quần thể.

Lời giải:

– Đacuyn quan niệm về biến dị và di truyền:

   + Biến dị cá thể [biến dị]: là những đặc điểm sai khác giữa các cá thể trong cùng một loài, xảy ra trong quá trình sinh sản, xuất hiện riêng lẻ, không định hướng, là nguyên liệu chủ yếu của tiến hóa chọn giống.

   + Di truyền là cơ sở cho sự tích lũy các biến dị nhỏ thành các biến đổi lớn qua nhiều thế hệ.

→ Nhờ hai đặc tính di truyền và biến dị: sinh vật mới tiến hóa thành nhiều dạng, đồng thời vẫn giữ được đặc điểm riêng của từng loài.

– Mối quan hệ giữa biến dị, di truyền và chọn lọc:

   + Biến dị cung cấp nguyên liệu cho chọn lọc.

   + Di truyền tạo điều kiện cho chọn lọc tích lũy các biến dị.

   + Bằng mối quan hệ giữa biến dị, di truyền và chọn lọc tự nhiên Đacuyn đã giải thích thành công sự tiến hóa trong sinh giới, giải thích được nguồn gốc thống nhất của các loài.

Lời giải:

Nội dung Chọn lọc nhân tạo Chọn lọc tự nhiên
Khái niệm Là quá trình bao gồm 2 mặt song song: vừa đào thải các biến dị bất lợi, vừa tích lũy các biến dị có lợi phù hợp với mục tiêu sản xuất của con người. Bao gồm 2 mặt: vừa đào thải các biến dị bất lợi vừa tích lũy các biến dị có lợi cho sinh vật, là quá trình phân hóa khả năng sống sót và sinh sản của những cá thể trong loài.
Nguyên liệu Biến dị cá thể trong giới vật nuôi, cây trồng Biến dị cá thể của sinh giới
Đối tượng chọn lọc Giới vật nuôi, cây trồng Toàn bộ sinh vật
Tác nhân chọn lọc Con người Điều kiện sống trong tự nhiên
Động lực thúc đẩy Nhu cầu về kinh tế, thị yếu của con người Đấu tranh sinh tồn
Thời gian chọn lọc Từ khi con người biết chăn nuôi và trồng trọt Từ khi xuất hiện mầm mống của sự sống
Kết quả chọn lọc Tạo thành các giống vật nuôi cây trồng đều thích nghi cao độ với một nhu cầu xác định của con người, đôi khi đặc điểm thích nghi đó có hại cho sinh vật. Những cá thể thích nghi với hoàn cảnh sống mới tồn tại và phát triển được.
Vai trò Là nhân tố chính quy định chiều hướng và tốc độ biến đổi của các giống vật nuôi, cây trồng. Chọn lọc tự nhiên tác động thông qua hai đặc tính biến dị và di truyền, là nhân tố chính trong quá trình hình thành đặc điểm thích nghi trên cơ thể sinh vật.

Lời giải:

– Chọn lọc tự nhiên tác động thông qua hai đặc tính biến dị và di truyền, là nhân tố chính trong quá trình hình thành đặc điểm thích nghi trên cơ thể sinh vật.

– Chọn lọc tự nhiên diễn ra theo nhiều hướng, trên quy mô rộng lớn và thời gian lịch sử lâu dài, tạo ra sự phân li tính trạng, dẫn tới sự hình thành nhiều loài mới qua nhiều dạng trung gian từ một loài ban đầu.

– Tác động của chọn lọc tự nhiên diễn ra theo con đường phân li tính trạng là cơ sở để giải thích sự hình thành loài mới và nguồn gốc thống nhất của các loài.

– Bằng mối liên hệ biến dị, di truyền và chọn lọc tự nhiên, Đacuyn đã chứng minh được toàn bộ sinh giới đa dạng phong phú hiện nay là kết quả của quá trình tiến hóa từ một nguồn gốc chung.

A. đào thải những biến dị bất lợi cho sinh vật.

B. tích lũy những biến dị có lợi cho sinh vật.

C. vừa đào thải những biến dị bất lợi vừa tích lũy những biến dị có lợi cho sinh vật.

D. tích lũy những biến dị có lợi cho con người và cho bản thân sinh vật.

Lời giải:

Đáp án C

Câu hỏi:

Hình thành loài bằng lai xa và đa bội hóa thường xảy ra đối với

A. Thực vật

B. Động vật

C. Động vật bậc thấp

D. Động vật bậc cao

Đáp án đúng A.

Hình thành loài bằng lai xa và đa bội hóa thường xảy ra đối với thực vật, cơ thể lai xa thường không có khả năng sinh sản hữu tính [bất thụ] do cơ thể lai xa mang bộ NST đơn bội của 2 loài bố, mẹ, đa bội hóa có thể khắc phục được nhược điểm của lai xa → con lai có khả năng sinh sản hữu tính.

Giải thích vì sao chọn A là đáp án đúng:

Khi không có sự cách li địa lí, vẫn có nhiều cơ chế làm cho quần thể của loài ban đầu được phân hóa thành nhiều quần thể phân bố liền kề nhau, thậm chí trên cũng một khu vực địa lí nhưng lại cách li sinh sản với nhau.

Hình thành loài bằng cách li tập tính: do đột biến, các cá thể của quần thể có thể thay đổi một số đặc điểm liên quan tới tập tính giao phối → các cá thể đó có xu hướng thích giao phối với nhau [giao phối có chọn lọc] → lâu dần, sự khác biệt về vốn gen do giao phối không ngẫu nhiên và do các nhân tố khác có thể dẫn tới cách li sinh sản → hình thành loài mới.

Hình thành loài bằng cách li sinh thái: Trong cùng một khu vực địa lí, các quần thể của loài được chọn lọc thích nghi với các điều kiện sinh thái khác nhau, hình thành các nòi sinh thái rồi đến các loài mới.

Hình thành loài nhờ cơ chế tự đa bội: Hiện tượng tự đa bội có thể nhanh chóng hình thành loài mới từ 1 loài ban đầu mà không cần cách li địa lí.

Hình thành loài bằng lai xa và đa bội hóa: Cơ thể lai xa thường không có khả năng sinh sản hữu tính [bất thụ] do cơ thể lai xa mang bộ NST đơn bội của 2 loài bố, mẹ. Đa bội hóa có thể khắc phục được nhược điểm của lai xa → con lai có khả năng sinh sản hữu tính. Phương pháp này thường xảy ra ở thực vật.

Cơ thể lai tạo ra cách li sinh sản với 2 loài bố mẹ, nếu được nhân lên tạo thành một quần thể hoặc nhóm quần thể có khả năng tồn tại như một khâu trong hệ sinh thái → loài mới hình thành.

07/03/2022 362

Câu hỏi Đáp án và lời giải

Câu Hỏi:

Câu hỏi trong đề: Trắc nghiệm Sinh 12 Bài 24 phần 4 có đáp án

Đáp án và lời giải

đáp án đúng: A

Các phát biểu số I, II, III đúng.- I đúng: Hình thành loài bằng con đường sinh thái gặp ở thực vật và những động vật ít di động xa như thân mềm. Trong cùng một khu phân bố địa lý, các quần thể của các loài được chọn lọc theo hướng thích nghi với những điều kiện sinh thái khác nhau, hình thành các nòi sinh thái rồi đến loài mới.- II đúng: Lai xa và đa bội hóa là con đường hình thành loài thường gặp ở thực vật. Có nhiều loài thực vật là tứ bội hoặc nói chung là đa bội [lúa mì, bông, dâu tây...]. Ước tính lượng 47% thực vật có hoa và 95% dương xỉ là đa bội. Do đó, hình thành loài bằng cách tăng bội đột ngột bộ NST rất phổ biến ở thực vật. Tuy nhiên nếu cho rằng trong số thực vật có hoa, cứ 2 loài thì có 1 loài đa bội thì cơ chế này có lẽ không có một tầm quan trọng đáng kể về phương diện tiến hóa dài hạn, vì các dòng đa bội nói chung rất có thể là những "ngõ cụt tiến hóa".

- III đúng: Hình thành loài bằng con đường cách li địa lý là phương thức có cả ở động vật lẫn thực vật, diễn ra từ từ qua các dạng trung gian. Trong phương thức này, cách li địa lý là nhân tố đầu tiên tạo điều kiện cho sự phân hóa các quần thể trong loài gốc. Các điều kiện địa lý không phải là nguyên nhân trực tiếp gây ra những biến đổi tương ứng trên cơ thể sinh vật mà là nhân tố chọn lọc những kiểu gen thích nghi.

Chu Huyền [Tổng hợp]

Video liên quan

Chủ Đề