Điểm chuẩn hơn điểm sàn bao nhiêu năm 2024

Điểm sàn và điểm chuẩn là những yếu tố rất quan trọng cho các thí sinh tham gia kỳ thi tốt nghiệp THPT. Tuy nhiên không phải ai cũng hiểu được điểm sàn và điểm chuẩn là gì. Sau đây là nội dung có thể tham khảo để hiểu về điểm sàn và điểm chuẩn

Điểm sàn là gì:

Điểm sàn là mức điểm xét tuyển tối thiểu mà Bộ Giáo dục và Đào tạo công bố sau khi có điểm thi để các trường Đại học, cao đẳng nhận đơn xét tuyển của thí sinh thi theo đề thi chung của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Thí sinh phải có điểm thi bằng hoặc cao hơn điểm sàn mới được xét tuyển NV1 và nộp hồ sơ xét tuyển NV2, NV3. Điểm sàn sẽ giúp các trường định ra mức điểm xét tuyển bằng cách căn cứ vào chỉ tiêu tuyển và điểm thi của thí sinh.

Điểm sàn luôn được công bố trước hoặc trong thời gian điều chỉnh nguyện vọng, làm cơ sở tham khảo cho thí sinh trong đăng ký nguyện vọng.

Điểm chuẩn là gì:

Điểm chuẩn (hay còn gọi là điểm trúng tuyển) là mức điểm trúng tuyển của từng trường, từng ngành.

Điểm chuẩn được công bố sau thời gian đăng ký nguyện vọng, đây là điểm trúng tuyển chính thức của thí sinh.

Sự khác nhau giữa điểm sàn và điểm chuẩn là gì:

Sau đây là một số yếu tố khác nhau giữa điểm sàn và điểm chuẩn:

- Về thời điểm công bố:

+ Điểm sàn sẽ công bố trước hoặc trong thời gian điều chỉnh nguyện vọng của thí sinh;

+ Điểm chuẩn được các trường công bố sau khi đã kết thúc thời gian điều chỉnh nguyện vọng.

- Tính chất:

+ Điểm sàn mang tính tham khảo để đăng ký vào các ngành, các trường. Thí sinh có điểm xét tuyển cao hơn điểm sàn sẽ có nhiều cơ hội trúng tuyển hơn.

+ Điểm chuẩn là điều kiện để trúng tuyển vào ngành học, trường học mà thí sinh đã đăng ký.

- Điểm chuẩn sẽ thường cao hơn điểm sàn

Như vậy, điểm sàn là điều kiện cần, điểm chuẩn là điều kiện đủ để thí sinh có thể trúng tuyển vào trường, ngành học mà mình đăng ký

Điểm chuẩn hơn điểm sàn bao nhiêu năm 2024

Điểm chuẩn là gì? Điểm sàn là gì? Sự khác nhau giữa điểm sàn và điểm chuẩn là gì? (Hình từ Internet)

Công thức tính điểm đậu tốt nghiệp THPT năm 2024?

Tại khoản 1 Điều 42 Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông ban hành kèm Thông tư 15/2020/TT-BGDDT quy định việc công nhân tốt nghiệp THPT như sau:

Công nhận tốt nghiệp THPT
1. Những thí sinh đủ điều kiện dự thi, không bị kỷ luật hủy kết quả thi, tất cả các bài thi và các môn thi thành phần của bài thi tổ hợp ĐKDT để xét công nhận tốt nghiệp đều đạt trên 1,0 điểm theo thang điểm 10 và có ĐXTN từ 5,0 (năm) điểm trở lên được công nhận tốt nghiệp THPT.
...

Theo Điều 41 Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông ban hành kèm Thông tư 15/2020/TT-BGDDT quy định về điểm xét tốt nghiệp THPT như sau:

Điểm xét tốt nghiệp THPT: Gồm điểm các bài thi thí sinh dự thi để xét công nhận tốt nghiệp THPT, điểm ưu tiên, khuyến khích (nếu có) và điểm trung bình cả năm lớp 12; điểm của từng bài thi được quy về thang điểm 10 để tính điểm xét tốt nghiệp.

Công thức tính điểm xét tốt nghiệp THPT đối với học sinh THPT:

Điểm chuẩn hơn điểm sàn bao nhiêu năm 2024

Công thức tính điểm xét tốt nghiệp THPT đối với học viên giáo dục thường xuyên:

Điểm chuẩn hơn điểm sàn bao nhiêu năm 2024

Như vậy nếu các thí sinh đáp ứng đủ các điều kiện sau sẽ được công nhận đậu tốt nghiệp:

[1] Tất cả các bài thi và các môn thi thành phần của bài thi tổ hợp để xét công nhận tốt nghiệp đều đạt trên 1,0 điểm

[2] Có điểm xét tốt nghiệp tính theo công thức trên đạt từ 5,0 điểm trở lên

Sinh viên nào có thể vay vốn từ Ngân hàng chính sách?

Theo Điều 2 Quyết định 157/2007/QĐ-TTg được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Quyết định 05/2022/QĐ-TTg quy định về đối tượng được vay vốn như sau:

Đối tượng được vay vốn
Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn theo học tại các trường đại học (hoặc tương đương đại học), cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và tại các cơ sở đào tạo nghề được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, gồm:
1. Học sinh, sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc chỉ mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại không có khả năng lao động.
2. Học sinh, sinh viên là thành viên của hộ gia đình thuộc một trong các đối tượng:
a) Hộ nghèo theo chuẩn quy định của pháp luật.
b) Hộ cận nghèo theo chuẩn quy định của pháp luật.
c) Hộ có mức sống trung bình theo chuẩn quy định của pháp luật.
3. Học sinh, sinh viên mà gia đình gặp khó khăn về tài chính do tai nạn, bệnh tật, thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh trong thời gian theo học có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú.

Theo đó, các đối tượng sinh viên có thể được vay vốn từ ngân hàng chính sách là:

[1] Sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc chỉ mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại không có khả năng lao động

[2] Sinh viên là thành viên của hộ gia đình thuộc một trong các đối tượng:

- Hộ nghèo theo chuẩn quy định của pháp luật.

- Hộ cận nghèo theo chuẩn quy định của pháp luật.

- Hộ có mức sống trung bình theo chuẩn quy định của pháp luật.

[3] Sinh viên mà gia đình gặp khó khăn về tài chính do tai nạn, bệnh tật, thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh trong thời gian theo học có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú.

Nguyện vọng 2 cao hơn nguyện vọng 1 bao nhiêu điểm?

- Thí sinh nên đăng ký nguyện vọng 1 là ngành, trường mà mình yêu thích và có khả năng trúng tuyển cao nhất. - Thí sinh nên đăng ký nguyện vọng 2 là ngành, trường có điểm chuẩn thấp hơn nguyện vọng 1 khoảng 2-3 điểm.

Điểm chuẩn và điểm sàn khác nhau như thế nào?

Điểm sàn là mức điểm xét tuyển tối thiểu để các trường nhận đơn xét tuyển của thí sinh thi theo đề thi chung của Bộ GD-ĐT. Điểm chuẩn là mức điểm trúng tuyển của từng trường, từng ngành. Thí sinh phải có điểm thi bằng hoặc cao hơn điểm sàn mới được xét tuyển NV1 và nộp hồ sơ xét tuyển NV2, 3.

Điểm chuẩn đại học là như thế nào?

Điểm chuẩn (hay còn gọi là điểm trúng tuyển) là mức điểm trúng tuyển của từng trường, từng ngành. Điểm chuẩn được công bố sau thời gian đăng ký nguyện vọng, đây là điểm trúng tuyển chính thức của thí sinh.

Điểm thi vào lớp 10 được tính như thế nào?

Điểm xét tuyển = Điểm thi môn Ngữ văn + Điểm thi môn Ngoại ngữ + Điểm thi môn Toán + Điểm ưu tiên (nếu có). Điểm bài thi là tổng điểm thành phần của từng câu hỏi trong đề thi, điểm bài thi được cho theo thang điểm từ điểm 0 đến điểm 10, điểm lẻ đến 0,25.