Dấu hiệu nhận biết biện pháp tu từ an dụ

Ẩn dụ và hoán dụ là hai biện pháp tu từ quen thuộc mà chúng ta được học trong môn Văn học. Tuy nhiên nhiều người chưa nắm rõ và nhầm lẫn giữa hai biện pháp tu từ này.

Chúng tôi sẽ giúp quý bạn đọc Phân biệt ẩn dụ và hoán dụ thông qua bài viết dưới đây.

Ẩn dụ là gì?

Ẩn dụ là một biện pháp tu từ mà ở đó có các sự vật và hiện tượng được nhắn đến quá việc gọi tên sự vật hiện tượng khác mà ở đó có những nét tương đối giống nhau. Sử dụng biện pháp ẩn dụ nhằm mục đích chính là tăng khả năng gợi hình, gợi cảm.

Ẩn dụ là một hình thức phổ biến trong tiếng Việt. Ẩn dụ có nhiều dạng và có nhiều chức năng khác nhau. Phép ẩn dụ có thể được sử dụng cùng với các biện pháp khác [như so sánh, nhân hoá …] để nâng cao hiệu quả biểu đạt.

Các hình thức của biện pháp ẩn dụ

+ Ẩn dụ hình thức: Ẩn dụ hình thức có thể được hiểu như sau: người hành văn dựa vào các điểm tương đồng hoặc các điểm giống nhau giữa các sự vật hiện tượng về hình thức. Và khi dùng ẩn dụ hình thức cũng là cách người nói dấu đi một phần nghĩa.

Ví dụ ẩn dụ hình thức qua câu thơ: Về thăm nhà Bác làng sen – Có hàng râm bụt thắp lên lửa hồng. Trong ví dụ này, tác giả đã sử dụng ẩn dụ cách thức, bằng cách sử dụng từ “thắp” ám chỉ “nở hoa” [hoa râm bụt đang nở].

+ Ẩn dụ cách thức: Ẩn dụ cách thức là hình thức đặt ra vấn đề theo nhiều cách, ẩn dụ này làm cho người nói diễn đạt hàm ý vào câu.Ví dụ: “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây”Kẻ trồng cây: hình ảnh ẩn dụ, ám chỉ người lao động, tạo ra giá trị bằng sức lao động

+ Ẩn dụ phẩm chất: Ẩn dụ phẩm chất là cách dùng các đặc tính và phẩm chất tương đồng của một sự vật và hiện tượng này đi cùng một sự vật hiện tượng khác. Hay nói cách khác, ẩn dụ phẩm chất là dựa vào sự tương đồng về phẩm chất giữa sự vật, hiện tượng này với sự vật, hiện tượng khác.

Ví dụ ẩn dụ phẩm chất: Mẹ tôi mái tóc bạc, mẹ tôi lưng đã còng… Thay vì nói chính xác tuổi của người mẹ đã già, chúng ta có thể sử dụng ẩn dụ phẩm chất bằng cách dùng từ mái tóc bạc, lưng đã còng.

+ Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác là hình thức tu từ dựa trên các đặc tính riêng biệt của sự vật nhất định. Được nhận biết bằng một giác quan tuy nhiên lại được đặc tả bằng câu từ cho các gian quan khác. Nói cách khác, ẩn dụ chuyển đổi cảm giác là dựa trên sự giống nhau về cảm giác. Chuyển đổi từ hình thái cảm giác này sang hình thái cảm giác khác.

Ví dụ ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: Trời hôm nay nắng giòn tan. Đây là câu nói sử dụng biện pháp ẩn dụ chuyển đổi cảm giác. Mục đích là miêu tả cảm giác nắng rất lớn có thể làm khô mọi vật. Tức sử dụng giác quan mắt [thị giác] để cảm nhận về ánh nắng, nhưng khi miêu tả lại sử dụng từ “giòn tan” – tức vị giác.

Hoán dụ là gì?

Hoán dụ là gọi tên hiện tượng, sự vật, khái niệm này bằng tên hiện tượng, sự vật, khái niệm khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.Biện pháp tu từ hoán dụ có tác dụng tăng sức gợi hình, gợi cảm cho việc diễn tả sự vật, sự việc được nói đến trong thơ, văn.

Ví dụ hoán dụ: “Áo nâu liền với áo xanh – Nông thôn cùng với thành thị đứng lên.”

Trong câu thơ trên áo nâu với áo xanh chỉ 2 loại người là nông dân và công nhân.

Các kiểu hoán dụ

có 4 kiểu hoán dụ như sau:

+ Lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng: Là kiểu hoán dụ sử dụng các từ ngữ đơn lẻ, cái riêng để liên tưởng đến cái chung, cái trừu tượng.

+ Lấy một bộ phận để gọi cái toàn thể: Là cách hoán dụ nói về một bộ phận trên cơ thể người, động vật để liên tưởng đến một hành động nào đó.

+ Lấy vật chứa đựng để gọi vật bị chứa đựng: Là cách hoán dụ sử dụng những vật chứa đựng lớn như thành phố, nông thôn để chỉ vật bị chứa đựng như người nông dân, công nhân

+ Lấy dấu hiệu của sự vật để gọi sự vật: Là phép hoán dụ sử dụng những dấu hiệu đặc trưng của sự vật như tiếng chó sủa, tiếng chim hót… để nói đến chủ nhân của âm thanh đó.

– Điểm giống nhau ấn dụ và hoán dụ:

+ Đây đều là biện pháp tu từ gọi một sự vật hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác.

+ Việc sử dụng ẩn dụ và hoán dụ trong văn, thơ,… đều với mục đích giúp tăng sức biểu cảm, diễn đạt cho người đọc.

+ Đều sử dụng sự liên tưởng.

– Điểm khác nhau ẩn dụ và hoán dụ:

Hoán dụ và ẩn dụ có cơ sở liên tưởng khác nhau, cụ thể là:

+ Ẩn dụ: dựa vào quan hệ tương đồng, cụ thể về tương đồng như là về: hình thức, cách để thực hiện, phẩm chất, cảm giác

+ Hoán dụ: dựa vào quan hệ tương đương và cụ thể như: cái bộ phận và cái toàn thể, vật chứa đựng và vật bị chứa đựng, dấu hiệu của sự vật và sự vật, cái cụ thể và cái trừu tượng.

Trên đây là những chia sẻ của chúng tôi về vấn đề Phân biệt ẩn dụ và hoán dụ. Có thể thấy rằng những biện pháp tu từ này có ý nghĩa đối với việc diễn đạt trong văn học. Chúng tôi hi vọng rằng những chia sẻ từ bài viết sẽ hữu ích và giúp quý bạn đọc hiểu rõ được nội dung này.

Skip to content

Các biện pháp tu từ từ vựng là một trong những phần kiến thức quan trọng “góp mặt” ở các kì thi của môn Ngữ văn. Có thể nói rằng, các kiến thức của môn văn tương đối trừu tượng, đòi hỏi con trẻ phải có sự tư duy và vận dụng làm bài tập thật nhiều thì mới có thể nắm vững được. Vậy làm thế nào để phân biệt và ghi nhớ được các phép tu từ một cách chính xác nhất? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết này nhé!

Gia sư Thành Tâm sẽ lần lượt giải đáp và hướng dẫn cho bạn “nuốt gọn” chúng chỉ với 24h, bạn có tin không?

“Kê đơn cấp mẹo” phân biệt & ghi nhớ 8 Biện Pháp Tu Từ đã học

Biện pháp tu từ là gì?

Biện pháp tu từ được hiểu một cách đơn giản là cách sử dụng ngôn từ [từ ngữ, câu văn hay đoạn văn bản] theo mục đích để tăng tính gợi hình gợi cảm hay tăng giảm mức độ quan trọng của vấn đề cần nói đến. Qua đó, người đọc, người nghe sẽ dễ hình dung rõ nét, chi tiết được sự vật, sự việc chân thật, cảm xúc nhất.

Các bạn đừng nên phức tạp hóa chúng lên quá cao, chúng sẽ làm bạn bị mơ hồ đấy!

Mục đích của các phép tư từ trong tiếng Việt là tăng tính thẩm mĩ, bày tỏ được cảm xúc và nét đặc trưng riêng cho từng tác phẩm. Sự đa dạng của Tiếng Việt góp phần làm tăng tính sáng tạo của người viết, người học.

Biện pháp tu từ là gì?

Tại sao các bạn hay nhầm lẫn giữa các phép tư từ?

Thật ra không phải ngẫu nhiên mà Thành Tâm lại đề cập đến vấn đề này. Thật ra, để biết được cách phân biệt, ghi nhớ và vận dụng phép tu từ một cách linh hoạt thì các bạn phải biết được bản thân mình đang gặp phải vấn đề gì.

Từ kinh nghiệm thực tế của gia sư môn văn tại Thành Tâm, các bạn học sinh hay bị nhầm lẫn giữa các phép tu từ là do:

  • Không hiểu rõ về bản chất của các phép tu từ, nói một cách chính xác hơn đó chính là “cưỡi ngựa xem hoa”.
  • Các bạn hay chủ quan rằng: Môn văn là môn học “phụ”, gần đến kì thi mới dành thời gian để học. Thời gian gấp rút, kiến thức nhiều, các bạn nghĩ mình có nhớ lâu được mọi thứ không?
  • Thời gian học trên lớp tương đối ngắn, do vậy, giáo viên truyền đạt nhanh,… nhưng sau đó các bạn lại ngại hỏi phần kiến thức bị “hổng”.
  • Học một cách thụ động và không có tư duy logic. Các bạn cứ nghĩ rằng chỉ cần học thuộc định nghĩa sách giáo khoa là đã có thể làm bài được, đó là sai lầm hết sức nguy hiểm.
Học sai cách dẫn đến dễ nhầm lẫn

Cách nhận biết, phân biệt và ví dụ về các biện pháp tu từ

Thông thường, theo chương trình sách giáo khoa ngữ văn của bộ giáo dục có 8 phép tu từ cơ bản như sau:

Phép so sánh

  • Khái niệm: là biện pháp đối chiếu sự việc, sự vật, hiện tượng này với sự việc, sự vật, hiện tượng khác có đặc điểm, tính chất tương tự nhau.
  • Phân loại: so sánh ngang bằng và so sánh không ngang bằng.
  • Cách nhận biết phép so sánh: Trong câu sẽ xuất hiện các từ: “như”, “là”, “bao nhiêu… bấy nhiêu”, “chẳng bằng”,… Tuy nhiên với những bài nâng cao thì phép so sánh bị ẩn đi.
  • Ví dụ:

“Trẻ em như búp trên cành” thuộc phép so sánh bằng, dấu hiệu nhận biết là từ: “như”.

” Những ngôi sao thức ngoài kia, chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con” thuộc phép so sánh không ngang bằng, từ nhận biết là “chẳng bằng”.

Các biện pháp tu từ thường gặp

Biện pháp tu từ nhân hóa

  • Khái niệm: Nhân hóa là phép tu từ dùng từ ngữ hành động, suy nghĩ, trạng thái,… vốn dành để chỉ người để miêu tả cho sự vật, con vật hay hiện tượng.
  • Mục đích: giúp cho con vật, sự việc trở nên gần gũi hơn với người đọc.
  • Cách phân biệt phép nhân hóa: có các từ chỉ hoạt động, cảm xúc của con người: Nghe, nói, đọc, viết, vui buồn,…
  • Ví dụ: Trâu ơi ta bảo trâu này, trâu ra ngoài ruộng trâu cày với ta

Phép Ẩn dụ

  • Khái niệm: là phép tu từ gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng, sự việc khác có tính chất và nét tương đồng với nhau.
  • Gồm có 4 loại ẩn dụ: ẩn dụ hình thức, ẩn dụ cách thức, ẩn dụ về phẩm chất và ẩn dụ về chuyển đổi giác quan.
  • Cách phân biệt phép ẩn dụ: Các sự vật dùng để ẩn dụ có nét tương đồng với nhau.
  • Ví dụ:

Thuyền về có nhớ bến chăng/ Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền

Ở đây, người ta dùng “thuyền” để nói về người con trai, “bến” để nói về người con gái vì chúng có chung điểm tương đồng.

Hoán dụ

  • Khái niệm: Là phép tu từ gọi tên các sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật hiện tượng khác có quan hệ gần gũi với nhau để tăng tính gợi hình.
  • Phân loại: Thường sẽ có 4 loại: Lấy bộ phận để chỉ toàn thể, lấy vật chứa đựng để chỉ vật chứa đựng, lấy dấu hiệu sự vật để chỉ sự vật, lấy cái cụ thể để chỉ cái trừu tượng.
  • Ví dụ:

>> Cô ấy là giọng ca vàng của lớp 9C

>> Áo nâu cùng với áo xanh/ Nông thôn cùng với thành thị đứng lên

→ Áo nâu đại diện cho người nông dân ở nông thôn, áo xanh đại diện cho giai cấp công nhân ở thành thị.

Biện pháp tu từ nói quá

  • Khái niệm: Nói quá là phép tu từ từ vựng được sử dụng khi muốn làm nổi bật, phóng đại quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng lên cao hơn so với thực tế.
  • Mục đích: Muốn được “nâng tầm” giá trị, gây ấn tượng với người đọc người nghe. Tuy nhiên, chúng ta cũng chỉ nên dùng phép nói quá ở mức độ nhất độ vừa phải.
  • Dấu hiệu nhận biết: Trong câu hay đoạn văn bản sẽ có xuất hiện những cụm từ phóng đại, tăng tính cường điệu so với thực tế.
  • Ví dụ: Khỏe như voi, nhanh như cắt, ngủ như heo, đẹp nghiêng nước nghiêng thành,…

Nói giảm nói tránh

  • Khái niệm: Nói giảm nói tránh là biện pháp tu từ được sử dụng để giảm nhẹ nổi buồn, sự nghiêm trọng của vấn đề liên quan đến sự vật, sự việc, hiện tượng, tạo sự tôn trọng với người đọc, người nghe.
  • Mục đích: Tránh sự đau thương, thể hiện thuần phong mỹ tục về văn giao tiếp.
  • Cách phân biệt: Sử dụng các từ ngữ nhẹ nhàng: dùng từ “đã mất” thay thế cho từ “chết”,…
  • Ví dụ: “Cậu có thể vui lòng giữ yên lặng được không?” thay cho câu “Cậu làm ồn quá đấy!”

Điệp từ điệp ngữ

  • Khái niệm: Biện pháp tu từ là gì? Biện pháp tu từ điệp ngữ là sự lặp đi lặp lại nhiều lần của một từ hay cụmtừ nhằm để nhấn mạnh, liệt kê,… để làm nổi bật vấn đề cần nói tới. 
  • Cách phân biệt: Các cụm từ sẽ được lặp đi lặp lại nhiều lần.
  • Ví dụ: 

Nhớ sao lớp học i tờ

Đồng khuya đuốc sáng những giờ liên hoan

Nhớ sao ngày tháng cơ quan

Gian nan đời vẫn ca vang núi đeo

Nhớ sao tiếng mõ rừng chiều

Chày đêm nện cối đều đều suối xa…”

Chơi chữ

  • Biện pháp tu từ chơi chữ là gì? Đây chính là một trong những biện pháp tu từ được vận dụng linh hoạt các chữ viết, ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp của Tiếng Việt, nhằm tạo cảm hứng cho người đọc. Ngoài ra, biện pháp này cũng thường được dùng để châm biếm, đả kích hoặc đùa vui.
  • Có các hình thức chơi chữ nào? Dùng các từ gần nghĩa, từ đồng nghĩa, dùng từ trái nghĩa, dùng từ nói lái và dùng từ đồng âm.
  • Ví dụ:

“Bà già đi chợ cầu Đông

Bói xem một quẻ lấy chồng được chăng

Thầy bói xem quả nói rằng

Lợi thì có lợi nhưng răng không còn”

Cách phân biệt các biện pháp tu từ là gì?

Đến đây chắc chắn sẽ có nhiều bạn thắc mắc: ” Vậy có cách phân biệt các phép tu từ không? Thật ra từ trước đến nay không có bất kì công thức hay bài thơ nào để giúp các em học thuộc và phân biệt các phép tu từ.

Việc ghi chép, tìm hiểu và làm bài thường xuyên là cách duy nhất để các bạn phân biệt chúng. Trong quá trình vận dụng kiến thức lý thuyết để làm bài, các bạn sẽ dần nhận ra đó là phép tu từ nào. Dù bài tập có biến tấu đến đâu thì các bạn vẫn nhận ra được.

Không phải quá khó cũng không phải quá dễ, về cơ bản vẫn là sự nổ lực chinh phục kiến thức của các bạn!

>>> Xem thêm: [Tìm] Gia sư Văn lớp 9: #Chuẩn phương pháp, Bám sát đề thi!

Cách phân biệt

Bài tập ví dụ về các phép tu từ

Bài tập 1: Xác định và phân tích phép tu từ có trong các đoạn thơ sau:

A.

Đau lòng kẻ ở người đi

Lệ rơi thấm đá tơ chia rũ tằm. [Nguyễn Du]

B.

Rễ siêng không ngại đất nghèo

Tre bao nhiêu rễ bấy nhiêu cần cù [Nguyễn Duy]

C.

Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy
Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu
Ngàn dâu xanh ngắt một màu
Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai? [Chinh phụ ngâm khúc]

D.

Bàn tay ta làm nên tất cả
Có sức người sỏi đá cũng thành cơm [Chính Hữu]

Gợi ý:

A. Nói quá: thể hiện nỗi đau đớn chia li khôn xiết giữa người đi và kẻ ở.
B. Nhân hoá – ẩn dụ: Phẩm chất siêng năng cần cù của tre như con người Việt Nam trong suốt chiều dài lịch sử dân tộc.

Bài tập 2: Cho các ví dụ sau: Chân cứng đá mềm, đen như cột nhà cháy, dời non lấp biển, ngàn cân treo sợi tóc, xanh như tàu lá, long trời lở đất.

Nhận xét nào sau đây nói đúng nhất về các ví dụ trên?

A- Là các câu tục ngữ có sử dụng biện pháp so sánh.
B- Là các câu thành ngữ có sử dụng biện pháp nói quá.
C- Là các câu tục ngữ có sử dụng biện pháp nói quá.
D- Là các câu thành ngữ dùng biện pháp so sánh.

Gợi ý: B

Bài tập 3: Vận dụng các phép tu từ đã học để phân tích đoạn thơ sau:

” Cứ nghĩ hồn thơm đang tái sinh
Ngôi sao ấy lặn, hoá bình minh.
Cơn mưa vừa tạnh, Ba Đình nắng
Bác đứng trên kia, vẫy gọi mình” [Tố Hữu]

Gợi ý:

Xác định được các phép tu từ có trong đoạn thơ:

  • Hoán dụ: Hồn thơm; ẩn dụ: Ngôi sao, bình minh

Từ ngữ cùng trường từ vựng chỉ các hiện tượng tự nhiên: Ngôi sao, lặn, bình minh, cơn mưa, tạnh, nắng.

  • Phân tích cách diễn đạt bằng hình ảnh để thấy cái hay cái đẹp của đoạn thơ: thể hiện sự vĩnh hằng, bất tử của Bác: hoá thân vào thiên nhiên, trường tồn cùng thiên nhiên đất nước, giảm nhẹ nỗi đau xót sự ra đi của Người. Hình ảnh thơ vừa giàu sắc thái biểu cảm vừa thể hiện tấm lòng thành kính thiêng liêng của tác giả đối với Bác Hồ.

[Theo Nguồn Internet]

TÓM LẠI LÀ:

Gia sư Thành Tâm hi vọng, qua bài viết này, các bạn có thể giải đáp được những khái niệm: Biện pháp tu từ là gì? Giải mã cách phân biệt, đặc điểm và các ví dụ về phép tu từ. Không chỉ riêng gì môn văn và bất kì môn học nào cũng vậy, chúng ta cần có thời gian và phương pháp học hiệu quả.

Chúc các bạn thành công!

Mọi sự thắc mắc vui lòng liên hệ theo số hotline hoặc fanpage của chúng tôi để được giải đáp.

TRUNG TÂM GIA SƯ THÀNH TÂM – Trung tâm uy tín hàng đầu ở TPHCM

Văn phòng đại diện: 35/52 Đường 44, Phường Hiệp Bình Chánh, Quận Thủ Đức

HOTLINE: 0374771705 [Cô Tâm]

>> Xem thêm: Học sinh cá biệt là gì? [MẸO] 7+ Cách giáo giục học sinh cá biệt 

Nhấn vào đây để đánh giá bài này !

[Toàn bộ: 1 Trung bình: 5]

Video liên quan

Chủ Đề