Dân cư Trung và Nam Mĩ tập trung đông đúc ở đâu và thưa thớt ở đâu vì sao

Xem toàn bộ tài liệu Lớp 7: tại đây

Xem thêm các sách tham khảo liên quan:

  • Tập Bản Đồ Địa Lí Lớp 7
  • Giải Vở Bài Tập Địa Lí Lớp 7
  • Sách Giáo Khoa Địa Lí Lớp 7
  • Giải Địa Lí Lớp 7 [Ngắn Gọn]
  • Giải Địa Lí Lớp 7
  • Sách Giáo Viên Địa Lí Lớp 7
  • Sách Bài Tập Địa Lí Lớp 7

Giải Sách Bài Tập Địa Lí 7 – Bài 37: Dân cư Bắc Mĩ giúp HS giải bài tập, các em sẽ có được những kiến thức phổ thông cơ bản, cần thiết về các môi trường địa lí, về hoạt động của con người trên Trái Đất và ở các châu lục:

Câu 1 trang 85 SBT Địa Lí 7: Quan sát hình 37.1 – Lược đồ phân bố dân cư và đô thị Bắc Mĩ, tr. 116 SGK, em hãy:

a] Hoàn thành sơ đồ sau:

b] Nêu nhận xét về sự phân bố dân cư Bắc Mĩ.

Lời giải:

a]

b] – Dân cư tập trung đông nhất ở phía đông Hoa Kì, đặc biệt ở ven bờ phía nam Hồ Lớn và vùng duyên hải Đông Bắc Hoa Kì, do công nghiệp phát triển sớm, mức độ đô thị hóa cao, tập trung nhiều thành phố.

– Dân cư thưa thớt ở vùng phía bắc và phía tây lục địa do điều kiện tự nhiên không thuận lợi: miền bắc có khí hậu cận cực, giá lạnh và phía tây địa hình là các núi cao, hiểm trở nên ít có dân cư sinh sống.

Câu 2 trang 86 SBT Địa Lí 7: Căn cứ vào câu dưới đây:

“Số dân thành thị Bắc Mĩ chiếm 76% dân số”

Em hãy:

a] Vẽ biểu đồ biểu diễn tỉ lệ dân cư thành thị và nông thôn ở Bắc Mĩ.

b] Kết hợp với SGK, giải thích vì sao tỉ lệ dân cư đô thị ở Bắc Mĩ lại cao như vậy.

Lời giải:

a]

b] Tỉ lệ dân đô thị ở Bắc Mĩ tăng nhanh là do quá trình phát triển dân số gắn với quá trình công nghiệp hóa, các thành phố của Bắc Mĩ, đặc biệt là Hoa Kì phát triển rất nhanh.

Câu 3 trang 86 SBT Địa Lí 7: Ghi dấu X vào ô trống ý em cho là đúng nhất.

Lời giải:

Câu 4 trang 86 SBT Địa Lí 7: Quan sát hình 37.1, tr. 116 SGK, hãy hoàn thành bảng dưới đây:

Lời giải:

Quan sát hình 3.1, hãy cho biết dân cư tập trung đông đúc ở những vùng nào? Thưa thớt ở những vùng nào? Vì sao?

Đề bài

Quan sát hình 3.1, hãy cho biết dân cư tập trung đông đúc ở những vùng nào? Thưa thớt ở những vùng nào? Vì sao?

Phương pháp giải - Xem chi tiết

Kĩ năng khai thác bản đồ:

- Quan sát kĩ bảng chú giải [nền màu tương ứng với mật độ dân số].

- Đối chiếu lên bản đồ để tìm ra khu vực đông dân/thưa dân.

Lời giải chi tiết

- Dân cư tập trung đông đúc ở vùng đồng bằng, ven biển: Đồng bằng sông Hồng, Đồng bằng sông Cửu Long, Duyên hải Nam Trung Bộ và Đông Nam Bộ.

-> Nguyên nhân: Đây là những khu vực có điều kiện sống thuận lợi [địa hình khá bằng phẳng, đất đai màu mỡ, nguồn nước dồi dào, giao thông thuận tiện và nền kinh tế phát triển].

- Dân cư thưa thớt ở khu vực đồi núi, cao nguyên: Tây Bắc, vùng núi phía Tây của Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên.

-> Nguyên nhân: Đây là những vùng có điều kiện sống khó khăn [địa hình đồi núi hiểm trở, giao thông khó khăn, kinh tế kém phát triển, nhiều thiên tai - lũ quét, sạt lở đất...].

Loigiaihay.com

Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Địa lí lớp 9 - Xem ngay

Tại sao dân cư thưa thớt ở nội địa trung và nam Mĩ

Vì sao dân cư Nam Mĩ thưa thớt ở vùng đồng bằng trung tâm ?

Bộ tộc người bản địa của Trung và Nam Mĩ là:

Vùng thưa dân nhất [mật độ dân số thấp nhất] ở Trung và Nam Mĩ là:

Trung và Nam Mĩ có tỉ lệ gia tăng tự nhiên dân số vào loại:

Vùng có dân cư tập trung đông ở Trung và Nam Mĩ là:

Trung và Nam Mĩ dẫn đầu thế giới về:

Dân số đô thị ở Trung và Nam Mĩ sống chủ yếu ở:

Các đô thị lớn nhất ở Trung và Nam Mĩ là:

Xao Pao-lô là thành phố đông dân nhất Nam Mĩ, thuộc nước:

Lễ hội Các na-van ở Nam Mĩ diễn ra hàng năm ở nước:

Tốc độ đô thị hóa nhanh ở Trung và Nam Mĩ là hệ quả của:

Quá trình đô thị hóa ở Trung và Nam Mĩ khác với ở Bắc Mĩ là:

Dân cư trên thế giới phân bổ không đều có những nơi đông dân và nơi thưa dần bởi 2 nguyên nhân chủ yếu là: tự nhiên và kinh tế - xã hội. Cùng Top lời giải tìm hiểu thực trạng về sự phân bổ dân cư, sau đó cùng giải thích các nguyên nhân dẫn đến sự phân bổ không đều trên.

1. Thực trạng dân cư trên thế giới phân bố không đều hiện nay

- Giữa các bán cầu: Dân cư tập trung đông đúc ở Bán cầu Bắc và bán cầu Đông.

- Giữa các lục địa: Dân cư tập trung đông đúc nhất ở lục địa Á và Âu, thưa thớt ở lục địa Úc.

- Giữa các khu vực:

+ Các khu vực đông dân: Đông Á, Nam Á, Đông Nam Á, Tây Á,Khu vực Tây Âu, Trung Âu, Đông Âu, Đông Bắc Hoa Kì, Trung Mĩ, Đông Nam Bra-xin.

+ Các khu vực thưa dân: Bắc Mĩ, Nam Mĩ, Châu Đại Dương, Bắc và Trung Á, Châu Phi [trừ đồng bằng sông Nin]...

2. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phân bố dân cư không đều

Sự phân bố dân cư không đều là do tác động của các nhân tố tự nhiên và kinh tế - xã hội. Những khu vực đông dân có nhiều điều kiên thuận lợi về tự nhiên, kinh tế - xã hội:

Ảnh hưởng nhân tố tự nhiên

+ Khí hậu: Dân cư thường tập trung đông ở những vùng khí hậu ôn hòa, ấm áp [vùng ôn đới và nhiệt đới], thưa thớt ở những nơi có khí hậu khắc nghiệt [sa mạc, vùng cực].

+ Nguồn nước: Nguồn nước dồi dào cũng là nơi thu hút dân cư như các châu thổ sông Hồng, sông Mê Công, TrườngGiang, Hoàng Hà...

+ Địa hình, đất đai: Vùng đồng bằng, địa hình bằng phẳng, đất đai màu mỡ là nơi tập trung dân cư đông đúc. Ngược lại, ởcác vùng núi cao, điều kiện phát triển sản xuất và giao thông gặp nhiều khó khăn, nên dân cư thưa thớt.

+ Nơi có khoáng sản tài nguyên giàu có cũng thu hút dân cư tập trung sinh sống.

Ảnh hương nhân tố kinh tế - xã hội: đóng vai trò quan trọng hàng đầu

+Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất: Bức tranh phân bố dân cư thế giới thay đổi cùng sự phát triển của lực lượng sản xuất.

VD. Cùng với sự phát triển kinh tế và lực lượng sản xuất, dân cư Hoa Kì đang có xu hướng chuyển từ các bang Đông Bắc đến các bang phía Nam và ven Thái Bình Dương.

+ Tính chất của nền kinh tế: Phân bô dân cư phụ thuộc chặt chẽ vào tínhchất của nền kinh tế. Những khu vực dân cư đông đúc thường gắn với hoạt động công nghiệp hơn so với nông nghiệp. Trong các khu vực công nghiệp, mật độ dân cư cao thấp khác nhau cũng tùy theo tính chất của từng ngành nghề sản xuất. Cùng là hoạt động nông nghiệp nhưng vẫn có nơi thưa dân, nơi đông dân. Ví dụ: việc canh tác lúa nước đòi hỏi nhiều lao động.

+ Lịch sử khai thác lãnh thổ: Những khu vực khai thác lâu đời như các đồng bằng châu thổ ở Đông Nam Á, Tây Âu hay Đồng bằng sông Hồng ờ Việt Nam có dân cư đông đúc hơn những khu vực mới khai thác ở Ca-na-da, Ốt-xtrây-li-a hay ở đồng bằng sông Cửu Long.

+ Các dòng chuyển cư: Các đòng chuyển cư ít nhiều tác động tới bức tranh phân hố dân cư thế giới, số dân và mật độ dân số của Bắc Mĩ, Mĩ La-tinh, Ốt -xtrây - li- a tăng lên rất nhiều nhờ những cuộc chuyển cư khổnglồ từ châu Âu và châu Phi tới.

3. Sự phân bố dân cư Việt Nam không đều vì sao

Dân số nước ta phân bố không đều. Tập trung chủ yếu ở các đồng bằng, đô thị lớn, ven biển. Thưa thớt ở vùng núi, cao nguyên.Do điều kiện tự nhiên, điều kiện khí hậu, địa hình khác nhau nên dân cư tập trung đông ở những nơi điều kiện sống tốt, còn lại thì dân thưa thớt nới vùng núi, cao nguyên vì đó là những nơi có điều kiện sống khó khăn.

- Giải thích:

+ Điều kiện tự nhiên: thuận lợi thì dân cư đông, khó khăn thì dân cư thưa thớt.

+ Lịch sử khai thác lãnh thổ: nơi nào có lịch sử khai thác lãnh thổ từ lâu đời, thì dân cư đông và ngược lại.

+ Trình độ phát triển kinh tế và khả năng khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên của mỗi vùng: những vùng có trình độ phát triển kinh tế cao, giàu tài nguyên, thì dân cư tập trung đông và ngược lại.

- Các đô thị ở nước ta phần lớn có quy môvừa và nhỏphân bố tập chung ởvùng đồng bằng và ven biển.

- Dân cư tập trung đông đúc ở các vùng đồng bằng, các vùng duyên hải Trung bộ vì những nơi này có nhiều thuần lợi về điều kiện sống giúp cuộc sống người dân ổn định lâu dài

+ Điều kiện khí hậu thuận lợi cho việc trồng các loại cây lương thực

+ Đất đai phù sa, màu mỡ

+ Giao thông đi lại thuận tiện, dễ dàng

+ Địa hình bằng phẳng

- Dân cư tập trung thưa thớt ở các vùng miền núi, núi cao vì ở đây rất nhiều khó khăn cho cư trú và sinh hoạt làm cho cuộc sống người dân không được đảm bảo

+ Điều kiện khí hậu khắc nhiệt hơn so với vùng đồng bằng.

+ Đất đai không được tốt như đòng bằng Cụ thể như đất rắn hơn nên không trồng được nhiều loại cây lương thực

+ Giao thông đi lại khó khăn, đồi dốc, quanh coNước ta là một nước có dân số đông,tỉ lệ gia tăng tự nhiên cao . Vì vậy làm cho sự phân bố dân cư ở nước ta không đồng đều và hợp lý. Cụ thể là :

* Dân số nước ta phân bố không đồng đều giữa đồng bằng và miền núi

+ Hiện nay , 80% dân số cả nước tập trung ở đồng bằng, 20% sống ở miền núi. Năm 2003 , mật độ dân số ở ĐBSH là 1192 ng/km², ĐBSCL là 1000 ng/km² còn mật độ dân số ở các tỉnh miền núi là 30 ng/km²

- Dân số nước ta phân bố không đồng đều giữa thành thị và nông thôn

+ Ở thành thị chiếm 26% dân số cả nước, tập trung đông ở các thành phố lớn như Hà Nội là 2431 ng/km² và tp.HCM là 1984 ng/km²

+ Ở nông thôn chiếm 74% dân số cả nước , dân cư tập trung thưa thớt như vùng nông thôn ở ĐBSCL là 300 ng/km²

- Dân cư ở nước ta phân bố không đồng đều trong nội bộ mỗi vùng, mỗi tỉnh, mỗi huyện, tại các địa phương và phân bố theo quy luật sau: những vùng tập trung đông dân cư là những vung gần các trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, gần đường giao thông, gần những nơi có địa hình bằng phẳng, đất đai phì nhiêu, nguồn nước phong phú,.......Còn như nơi thưa dân vì không có điều kiện như vậy.

- Dân số nước ta hiện nay phân bố không đồng đều giữa các vùng đồng bằng với nhau, giữa các vùng miền núi trung du với nhau

+ Mật độ dân số ở ĐBSH cao gấp 2,8 lần so với ĐBSCL . Mật độ dân số ở ĐB cao hơn vùng TB

Video liên quan

Chủ Đề