Công văn xin làm thêm giờ 200 đến 300 giờ năm 2024

Thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động.

Thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động

Điều kiện sử dụng người lao động làm thêm giờ, tăng ca năm 2024

Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:

- Phải được sự đồng ý của người lao động về các nội dung sau đây [trừ các trường hợp quy định tại Điều 108 Bộ luật Lao động 2019]:

+ Thời gian làm thêm;

+ Địa điểm làm thêm;

+ Công việc làm thêm.

- Bảo đảm quy định về số giờ làm thêm tối đa trong 01 ngày, 01 tháng, 01 năm theo quy định của pháp luật về lao động.

Theo quy định tại Điều 108 Bộ luật Lao động 2019 thì người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động làm thêm giờ vào bất kỳ ngày nào mà không bị giới hạn về số giờ làm thêm theo quy định và người lao động không được từ chối trong trường hợp sau đây:

- Thực hiện lệnh động viên, huy động bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật;

- Thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm và thảm họa, trừ trường hợp có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của người lao động theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.

Bạn đọc có emaill vinhlongtranxxx@gmail.com gửi email đến Văn phòng Tư vấn pháp luật Báo Lao Động hỏi: Xin hỏi, công ty tổ chức làm thêm trên 200 giờ trong một năm thì có phải thông báo cho cơ quan Nhà nước không? Trường hợp nào công ty được sử dụng người lao động làm thêm 300 giờ một năm?

Khi tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm thì công ty phải thông báo cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại nơi công ty tổ chức làm thêm giờ hoặc nơi đặt trụ sở chính. Ảnh: Nam Dương

Luật gia Nguyễn Thu Thủy, Công ty Luật TNHH YouMe trả lời:

Điều 62 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động quy định về thông báo về việc tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm như sau:

1. Khi tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm, người sử dụng lao động phải thông báo cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại các nơi sau:

  1. Nơi người sử dụng lao động tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm.
  1. Nơi đặt trụ sở chính, nếu trụ sở chính đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với nơi người sử dụng lao động tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm.

2. Việc thông báo phải được thực hiện chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày thực hiện làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm.

3. Văn bản thông báo theo Mẫu số 02/PLIV Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này.

Khoản 3 Điều 107 Bộ luật Lao động 2019 quy định về làm thêm giờ như sau:

3. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ trong 01 năm trong một số ngành, nghề, công việc hoặc trường hợp sau đây:

  1. Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản.
  1. Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước.
  1. Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời.
  1. Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất.

đ] Trường hợp khác do Chính phủ quy định.

Như vậy, khi tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm thì công ty phải thông báo cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại nơi công ty tổ chức làm thêm giờ hoặc nơi đặt trụ sở chính. Công ty được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ một năm trong một số ngành, nghề, công việc hoặc trường hợp theo quy định nêu trên.

Tư vấn pháp luật

Hãy gọi đường dây nóng tư vấn pháp luật: 0979310518; 0961360559 để nhận được câu trả lời nhanh chóng, kịp thời hoặc gửi email cho chúng tôi:

Để đảm bảo tiến độ công việc, rất nhiều doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng lao động làm thêm đến 300 giờ/năm. Vậy doanh nghiệp cần thực hiện thủ tục gì để đăng ký làm thêm đến 300 giờ/năm?

1. Trường hợp nào được bố trí lao động làm thêm đến 300 giờ/năm?

Theo khoản 3 Điều 107 Bộ luật Lao động 2019 và Điều 1 Nghị quyết 17/2022/UBTVQH15, doanh nghiệp sẽ được phép huy động người lao động làm thêm tối đa 300 giờ/năm nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

1 - Có sự đồng ý của người lao động.

2 - Có nhu cầu sử dụng lao động làm thêm đến 300 giờ/năm.

Trong đó:

- Một số ngành, nghề, công việc hoặc trường hợp được sử dụng lao động làm thêm 300 giờ/năm như sản xuất, gia công hàng dệt, may, da, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản; sản xuất, cung cấp điện, viễn thông…: Không giới hạn đối tượng người lao động.

- Các trường hợp còn lại không được huy động những người lao động sau đây làm thêm 300 giờ/năm:

+ Người lao động từ đủ 15 tuổi - dưới 18 tuổi.

+ Người lao động khuyết tật nhẹ suy giảm từ 51 %, khuyết tật nặng hoặc đặc biệt nặng.

+ Người lao động làm việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

+ Lao động nữ mang thai từ tháng thứ 7 hoặc từ tháng thứ 6 [trường hợp làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo].

+ Lao động nữ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

2. Thủ tục đăng ký làm thêm đến 300 giờ/năm thực hiện thế nào?

Theo khoản 4 Điều 107 Bộ luật Lao động 2019 và hướng dẫn tại Điều 62 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, để bố trí lao động làm thêm đến 300 giờ/năm, doanh nghiệp phải thực hiện các thủ tục sau:

Bước 1: Lấy ý kiến đồng ý của người lao động.

Có thể thỏa thuận bằng nhiều hình thức khác nhau.

Bước 2: Thông báo về việc tổ chức làm thêm 300 giờ/năm đến cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

- Nơi tiếp nhận thông báo: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại các nơi sau:

+ Nơi tổ chức làm thêm từ trên 200 - 300 giờ/năm.

+ Nơi đặt trụ sở chính: Nếu trụ sở chính đóng ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với nơi tổ chức làm thêm từ trên 200 - 300 giờ/năm.

- Hình thức thông báo: Bằng văn bản theo Mẫu số 02/PLIV tại Phụ lục IV của Nghị định 145/2020/NĐ-CP.

- Thời hạn thông báo: Chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày thực hiện làm thêm đến 300 giờ/năm.

3. Bố trí làm thêm 300 giờ/năm nhưng không thông báo, có bị phạt?

Theo khoản 4 Điều 107 Bộ luật Lao động, khi tổ chức làm thêm tối đa 300 giờ/năm, người sử dụng lao động buộc phải thông báo bằng văn bản cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

Trường hợp huy động người lao động làm thêm đến 300 giờ/năm mà không thực hiện thủ tục thông báo cho cơ quan có thẩm quyền, người sử dụng lao động sẽ bị xử phạt theo điểm b khoản 1 Điều 18 Nghị định 12/2022/NĐ-CP:

1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
  1. Không thông báo bằng văn bản cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi tổ chức làm thêm giờ và nơi đặt trụ sở chính về việc tổ chức làm thêm giờ từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm.

Theo quy định này, người sử dụng lao động là cá nhân vi phạm sẽ bị phạt từ 02 - 05 triệu đồng. Người sử dụng lao động là tổ chức vi phạm sẽ bị phạt từ 04 - 10 triệu đồng [theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP].

Chủ Đề