Công văn số 1164 bxd-ktxd ngày 18 6 2009 năm 2024

Công văn số 920/BXD-KTXD ngày 25/05/2010 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn điều chỉnh dự toán xây dựng công trình theo mức lương tối thiểu mới từ 01/01/2010. Tệp đính kèmDownload file: CV920-BXD-KTXD_1277282845680.doc, 29883.doc

Trả lời công văn số 633/CT-TNCN ngày 09/03/2017 của Cục Thuế tỉnh Quảng Trị vướng mắc liên quan trong hoàn thuế TNCN, về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

- Tại khoản 3, điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn:

“Điều 21. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ [sau đây gọi là Thông tư số 156/2013/TT-BTC] như sau:

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 16 a.3] Khai quyết toán thuế

Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo trừ các trường hợp sau....

Căn cứ các hướng dẫn nêu trên, việc quyết toán thuế TNCN theo quy định hiện hành chỉ quyết toán với nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công, do đó, hồ sơ quyết toán thuế TNCN của bà Thủy chỉ bao gồm nguồn thu nhập từ tham gia giảng dạy tại trường Cao Đẳng Sư Phạm Quảng Trị và trường Đại học Sư Phạm Huế. Khoản thu nhập được nhận của bà Thủy từ Tổng công ty cổ phần May Nhà Bè là nguồn thu nhập từ kinh doanh, không phải nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công nên không thực hiện tính nguồn thu nhập này vào hồ sơ quyết toán thuế TNCN theo mẫu 02/QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ Tài chính.

Về hướng dẫn chính sách thuế đối với khoản chi trả thu nhập hoa hồng cho cá nhân kinh doanh, Tổng cục Thuế đã có công văn số 1164 /TCT-TNCN ngày 21 tháng 03 năm 2016 [đính kèm], đề nghị Cục Thuế xem xét cụ thể hồ sơ để giải quyết theo quy định của pháp luật.

Cục Thuế TP Hà Nội nhận được văn bản số 634/VĐTCBHN-KT đề ngày 20/02/2020 của Viện đào tạo Cán bộ Hà Nội [sau đây gọi là "Viện đào tạo"] hỏi về thuế suất thuế GTGT Ngày 13/03/2020, Cục Thuế TP Hà Nội đã có thông báo số 11164/TB-CT-TTHT ngày 13/3/2020 gửi Viện đào tạo về việc giải trình và bổ sung thông tin, tài liệu. Tuy nhiên đến nay, Cục Thuế TP Hà Nội chưa nhận được thông tin giải trình, bổ sung tài liệu của Viện đào tạo Cán bộ Hà Nội, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

- Căn cứ Điều 7 Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014 quy định về quyền của doanh nghiệp.

“1. Tự do kinh doanh trong những ngành, nghề mà luật không cấm.

2. Tự chủ kinh doanh và lựa chọn hình thức tổ chức kinh doanh; chủ động lựa chọn ngành, nghề, địa bàn, hình thức kinh doanh; chủ động điều chỉnh quy mô và ngành, nghề kinh doanh.

…”

- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định như sau:

+ Tại Khoản 13 Điều 4 quy định đối tượng không chịu thuế GTGT

“13. Dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật bao gồm cả dạy ngoại ngữ, tin học; dạy múa, hát, hội họa, nhạc, kịch, xiếc, thể dục, thể thao; nuôi dạy trẻ và dạy các nghề khác nhằm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hóa, kiến thức chuyên môn nghề nghiệp."

+ Tại Điều 11 quy định thuế suất 10%:

“Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.

Các mức thuế suất thuế GTGT nêu tại Điều 10, Điều 11 được áp dụng thống nhất cho từng loại hàng hóa, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại."

Căn cứ các quy định trên, trường hợp Viện đào tạo cán bộ Hà Nội có hoạt động dạy học, dạy nghề nhằm đào tạo, nâng cao trình độ văn hóa, kiến thức chuyên môn nghề nghiệp theo quy định của pháp luật thì hoạt động này thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định tại Khoản 13 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC .

Trong quá trình thực hiện, nếu còn vướng mắc đề nghị Viện đào tạo Cán bộ Hà Nội liên hệ với Chi cục Thuế quận Nam Từ Liêm để được giải đáp.

Trả lời Văn bản số 831/STC-ĐT ngày 18/5/2009 của Sở Tài chính thành phố Đà Nẵng về chi phí quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, Bộ Xây dựng có ý kiến như sau:

Theo quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng thì người quyết định đầu tư quyết định lựa chọn hình thức quản lý dự án phù hợp với điều kiện, năng lực; Chi phí để thực hiện các công việc quản lý dự án từ khi có chủ trương đầu tư đến khi hoàn thành dự án [trong đó có chi phí cho hoạt động của Ban quản lý dự án] được xác định theo định mức chi phí hoặc lập dự toán chi phí theo các quy định và hướng dẫn của Nhà nước từng thời điểm và do Chủ đầu tư tự tổ chức thực hiện, có trách nhiệm quản lý, sử dụng chi phí này đảm bảo hoàn thành dự án có hiệu quả;

Chi phí quản lý dự án xác định theo các quy định của Bộ Xây dựng là cơ sở để lập dự toán, thanh toán chi phí quản lý dự án phù hợp với tiến độ, khối lượng của dự án được duyệt [không tính theo chi phí xây dựng và chi phí thiết bị đã thực hiện]; Trường hợp thời gian thực hiện dự án bị kéo dài so với quy định trong dự án được duyệt [do nguyên nhân khách quan] mà chi phí quản lý dự án tính theo tỷ lệ% trên giá trị xây dựng và thiết bị trong dự án được duyệt không đủ để chi cho hoạt động của quản lý dự án thì chi phí quản lý dự án được lập dự toán chi phí bổ sung tương ứng với thời gian bị kéo dài trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để áp dụng;

Trường hợp một số hạng mục công trình, khối lượng công việc của dự án đã phê duyệt nhưng không thực hiện thì chi phí quản lý dự án cũng phải giảm tương ứng theo chi phí xây dựng và chi phí thiết bị các hạng mục công trình, khối lượng công việc không thực hiện trong dự án đã phê duyệt;

Nội dung của dự toán, thanh toán, quyết toán chi phí quản lý dự án thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Chủ Đề