Chức năng balance của máy tính là gì năm 2024
Đây chỉ là tóm tắt mình viết ra cho anh em dễ đọc, chứ để nhìn thấy chi tiết cụ thể từng chế độ thì anh em chỉ cần nhấn vào nút "Change plan settings" là xong. Ở đây anh em có thể dễ dàng biết được tất cả thông số của từng mục mà chế độ sẽ tác động vào, và có thể thay đổi nếu thích. Show
Về cá nhân mình, cái mình thường sử dụng nhất đơn giản là Balanced. Ngay cả khi bạn chạy các phần mềm nặng như Photoshop, Premier thì Balanced vẫn đủ thông minh để biết khi nào thì cần tăng hiệu năng và khi nào thì không cần nữa. Ngay từ Windows 7 chế độ này đã rất tốt rồi nên bạn cũng không cần phải lăn tăn gì nhiều. Nếu bạn sử dụng máy để bàn, máy bạn đang gắm sạc và bạn cần hiệu năng cao tối đa thì nên chuyển sang High Performance. Mình hay chuyển sang chế độ này mỗi khi chuẩn bị chơi game hoặc render phim vì như vậy mình có thể đảm bảo rằng không có gì ngăn cản trải nghiệm tốt của mình với máy tính. Mình nghĩ rằng anh em khi làm gì đó nặng thì cũng nên chuyển sang High Performance cho ngon lành. Việc chuyển đổi rất nhanh mà, bấm phải chuột vào biểu tượng cục pin là được. Nhưng cũng lưu ý, trong hầu hết các trường hợp, High Performance sẽ không mang lại trải nghiệm quá khác biệt so với Power Saving đâu nhé anh em. Có một thứ cũng rất hay mình học được từ anh bạn đồng nghiệp, sẵn đây chia sẻ cho anh em luôn. Thay vì phải chuyển qua lại giữa các chế độ, anh này tự xây dựng một chế độ của riêng ảnh, tự thiết lập mức màn hình bao nhiêu, CPU bao nhiêu, tản nhiệt bao nhiêu... Các thông số này sẽ khác nhau từng máy nên cần chạy khoảng 2-3 ngày để thử nghiệm và tinh chỉnh lại cho đúng nhất. Anh em có thời gian thì có thể cân nhắc thử cách này, còn không thì cứ Balanced mà chiến cho đơn giản. Hiệu năng khi chạy pin thấp hơn so với khi ghim sạc Có thể anh em không tin lắm nhưng thực tế những máy mình thử qua, kể cả MacBook, đều chạy nhanh hơn một chút xíu khi gắm sạc. Có lẽ Windows hay các nhà sản xuất đã tinh chỉnh gì đó để máy bung hết sức mạnh của mình khi gắn nguồn bởi lúc này bạn không cần phải lo nghĩ gì tới pin cả, có điện rồi cơ mà. Vậy nên khi nào cần làm việc nặng, anh em nên ghim sạc nhé. Còn khi chạy pin thì cũng không phải lo lắng quá, hiệu năng tuy có thấp nhưng cũng không nhiều lắm và đa phần trường hợp chúng ta cũng không nhận thấy rõ bằng mắt thường nếu không để ý kĩ hay sử dụng các trình benchmark với điểm số cụ thể. Chế độ Battery Saver của Windows 10 Trên Windows 10 có thêm chế độ pin tuyệt vời này. Nó là một tính năng thay thế cho chế độ "Power Saver" mà mình đã nói tới ở trên. Khi sử dụng Battery Saver, con Thinkpad T440p của mình chạy được thêm khoảng 1 tiếng so với bình thường, một con số rất đáng khen khi mà anh em cần máy tính để làm việc gấp. Ngay cả MacBook Pro cài Win mà bật Battery Saver lên thì cũng xài thêm được khoảng nửa tiếng so với bình thường. Mục đích chính của load balancing (cân bằng tải) là đảm bảo tính sẵn sàng và hiệu suất của hệ thống, bằng cách tránh cho bất kỳ máy chủ nào bị quá tải hoặc gián đoạn hoạt động. Nó cũng có thể giúp tăng tính bảo mật và tin cậy của hệ thống bằng cách chuyển tải sang các máy chủ khác nếu một máy chủ bị gián đoạn hoặc dừng hoạt động. Cân bằng tải (load balancing) là gì?Cân bằng tải là một kỹ thuật được sử dụng để phân phối lưu lượng mạng trên một nhóm máy chủ được gọi là cụm máy chủ. Nó tối ưu hóa hiệu suất mạng, độ tin cậy và dung lượng, giảm độ trễ vì nhu cầu được phân bổ đồng đều giữa nhiều máy chủ và tài nguyên tính toán. Load balancing sử dụng một thiết bị - vật lý hoặc ảo - để xác định trong thời gian thực máy chủ nào trong nhóm có thể đáp ứng tốt nhất một yêu cầu máy khách nhất định , đồng thời đảm bảo lưu lượng mạng lớn không quá áp đảo một máy chủ duy nhất. Ngoài việc tối đa hóa dung lượng mạng và đảm bảo hiệu suất cao, cân bằng tải cung cấp khả năng chuyển đổi dự phòng. Nếu một máy chủ bị lỗi, bộ cân bằng tải ngay lập tức chuyển hướng khối lượng công việc của nó đến một máy chủ sao lưu, do đó giảm thiểu ảnh hưởng đến người dùng cuối. Cân bằng tải thường được phân loại là hỗ trợ Lớp 4 hoặc Layer 7 của mô hình tham chiếu kết nối các hệ thống mở (OSI). Cân bằng tải Layer 4 phân phối lưu lượng truy cập dựa trên dữ liệu truyền tải, chẳng hạn như địa chỉ IP và số cổng TCP. Các thiết bị Load balancing Layer 7 đưa ra quyết định định tuyến dựa trên các đặc điểm cấp ứng dụng, bao gồm thông tin tiêu đề Giao thức truyền siêu văn bản (HTTP) và nội dung thực tế của thư, chẳng hạn như URL và cookie. Cân bằng tải Layer 7 phổ biến hơn, nhưng cân bằng tải Layer 4 vẫn phổ biến, đặc biệt là trong các triển khai biên. Cách hoạt động của cân bằng tải Load balancingCân bằng tải xử lý các yêu cầu đến từ người dùng về thông tin và các dịch vụ khác. Họ ngồi giữa các máy chủ xử lý các yêu cầu đó và internet. Khi nhận được yêu cầu, trước tiên bộ cân bằng tải sẽ xác định máy chủ nào trong nhóm khả dụng và trực tuyến, sau đó định tuyến yêu cầu đến máy chủ đó. Trong thời gian tải nặng, bộ cân bằng tải hoạt động kịp thời và có thể tự động thêm máy chủ để đáp ứng với lưu lượng truy cập tăng đột biến. Ngược lại, bộ cân bằng tải có thể làm giảm máy chủ nếu nhu cầu thấp. Các loại Load balancing (cân bằng tải)Cân bằng tải là một thành phần quan trọng của cơ sở hạ tầng có độ sẵn sàng cao. Tùy thuộc vào nhu cầu của mạng, nhiều loại cân bằng tải khác nhau có thể được triển khai với khả năng lưu trữ, chức năng và độ phức tạp khác nhau. Cân bằng tải có thể là một thiết bị vật lý, một phiên bản phần mềm hoặc kết hợp cả hai. Sau đây là hai loại cân bằng tải:
Cân bằng tải dựa trên đám mâyCân bằng tải đám mây sử dụng đám mây làm cơ sở hạ tầng cơ bản để cân bằng môi trường điện toán đám mây. Sau đây là ví dụ về các mô hình cân bằng tải dựa trên đám mây:
Thuật toán Load balancingCác thuật toán cân bằng tải xác định máy chủ nào nhận được các yêu cầu cụ thể của máy khách đến. Có hai loại thuật toán cân bằng tải chính: tĩnh và động.
Lợi ích của Load balancingCác tổ chức quản lý nhiều máy chủ có thể được hưởng lợi rất nhiều từ việc cân bằng tải lưu lượng mạng của họ. Sau đây là những ưu điểm chính của việc sử dụng cân bằng tải:
Cân bằng tải phần cứng so với cân bằng tải phần mềmCả bộ cân bằng tải phần cứng và phần mềm đều có các trường hợp sử dụng cụ thể. Cân bằng tải phần cứng yêu cầu các thiết bị giá đỡ và ngăn xếp, trong khi cân bằng tải phần mềm được cài đặt trên máy chủ x86 tiêu chuẩn , máy ảo hoặc phiên bản đám mây. Cân bằng tải phần cứng có kích thước để xử lý tải lưu lượng truy cập cao điểm. Các sản phẩm phần mềm thường được cấp phép dựa trên mức tiêu thụ băng thông. Sau đây là một số ưu và nhược điểm của cân bằng tải dựa trên phần cứng và phần mềm. Cân bằng tải phần cứngƯu điểm
Nhược điểm
Cân bằng tải phần mềmƯu điểm
Nhược điểm
Chọn cân bằng tải phần cứng hay cân bằng tải phần mềm?Chọn cân bằng tải phần mềm hoặc cân bằng tải phần cứng tùy thuộc vào nhu cầu và mục đích sử dụng của hệ thống mà bạn đang xây dựng. Cân bằng tải phần mềm sử dụng phần mềm để cân bằng tải trên các máy chủ trong hệ thống. Nó cung cấp các tính năng như tùy biến, mở rộng và quản lý tải dễ dàng hơn so với cân bằng tải phần cứng. Tuy nhiên, cân bằng tải phần mềm có thể gây ra sự chậm trễ trong hệ thống do việc xử lý thêm dữ liệu tại phần mềm. Cân bằng tải phần cứng sử dụng thiết bị cấu hình sẵn có để cân bằng tải trên các máy chủ. Nó cung cấp tốc độ cao và hiệu suất tốt hơn so với cân bằng tải phần mềm. Tuy nhiên, cân bằng tải phần cứng có thể tốn kém hơn và khó hơn để quản lý và mở rộng. Chung chung, bạn nên xem xét nhu cầu và mục đích sử dụng của hệ thống của mình để quyết định sử dụng loại nào. Nếu bạn cần một hệ thống có thể mở rộng dễ dàng và cung cấp tính năng tùy biến cao, cân bằng tải phần mềm có thể là lựa chọn tốt hơn. Nếu bạn cần một hệ thống có tốc độ cao và hiệu suất tốt, cân bằng tải phần cứng có thể là lựa chọn tốt hơn. Tại cuối cùng, quan trọng nhất là tìm hiểu về các lựa chọn có sẵn và xem xét nhu cầu và mục đích của hệ thống của mình trước khi quyết định sử dụng cân bằng tải phần mềm hay cân bằng tải phần cứng. |