Chạy quá tốc độ 75 40 phạt bao nhiêu năm 2024

Theo luật sư Nguyễn Sỹ Thông - Đoàn Luật sư TP.HCM, chạy xe quá tốc độ là một trong những vi phạm phổ biến nhất của phần đông người tham gia giao thông, khi người điều khiển phương tiện giao thông vi phạm các quy định về tốc độ khi tham gia giao thông.

Chạy quá tốc độ 75 40 phạt bao nhiêu năm 2024

Lực lượng CSGT trích xuất dữ liệu phương tiện vi phạm từ hệ thống camera giám sát.

Mức phạt đối với hành vi chạy xe máy quá tốc độ được quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP, một số điều được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP như sau:

Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 5 km/h đến dưới 10 km/h.

Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h.

Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h. Ngoài ra, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 2 đến 4 tháng.

Như vậy, chạy xe máy quá tốc độ 15 km/h sẽ chịu mức phạt hành chính với số tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

Có thể thấy rằng mức phạt đối với lỗi chạy xe quá tốc độ 15 km/h thường bắt nguồn từ việc không làm chủ tốc độ khi tham gia giao thông. Đây cũng là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến các vụ tai nạn giao thông xảy ra nghiêm trọng.

Vì vậy, khi tham gia giao thông đường bộ người điều khiển phương tiện phải nghiêm chỉnh chấp hành quy định về tốc độ, khoảng cách an toàn tối thiểu giữa hai xe và phải điều khiển xe chạy với tốc độ phù hợp điều kiện của cầu, đường, mật độ giao thông, địa hình, thời tiết và các yếu tố ảnh hưởng khác đển đảm bảo an toàn giao thông cho mọi người.

https://binhphuoc.gov.vn/vi/stp/an-toan-giao-thong/quy-dinh-toc-do-toi-da-va-muc-xu-phat-khi-lai-xe-vuot-qua-toc-do-toi-da-cho-phep-1644.html /themes/binhphuoc/images/no_image.gif

Bình Phước : Cổng thông tin điện tử https://binhphuoc.gov.vn/uploads/binhphuoc/quochuy_1.png

Theo số liệu thống kê của Uỷ ban An toàn giao thông quốc gia, mỗi năm Việt Nam có hàng ngàn người chết vì tai nạn giao thông, trong đó, rất nhiều vụ tai nạn xảy ra do tài xế chạy xe vượt quá tốc độ cho phép. Khi tham gia giao thông người điều khiển xe phải tuân thủ quy định về tốc độ tối đa. Vì vậy, pháp luật đã có quy định về tốc độ tối đa cho xe cơ giới, xe máy chuyên dùng và mức phạt khi lái xe vượt quá tốc độ tối đa cho phép khi tham gia giao thông, cụ thể tại Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ và Thông tư số 31/2019/TT-BGTVT ngày 29/8/2019 của Bộ Giao thông Vận tải, như sau:

1. Quy định về tốc độ tối đa của các loại xe: 1.1. Trong khu vực đông dân cư (trừ đường cao tốc): Theo Điều 6 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT, tốc độ tối đa của các loại xe khi tham gia giao thông trong khu vực đông dân cư (trừ đường cao tốc) được quy định như sau: - Tại đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên: tối đa 60 km/h. - Tại đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới: tối đa 50 km/h. - Riêng xe máy chuyên dùng, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự: tối đa 40 km/h. 1.2. Ngoài khu vực đông dân cư (trừ đường cao tốc): Theo Điều 7 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT, tối độ tối đa của các loại xe khi tham gia giao thông ngoài khu vực đông dân cư (trừ đường cao tốc) được quy định như sau: - Xe ô tô con, xe ô tô chở người đến 30 chỗ (trừ xe buýt); ô tô tải có trọng tải nhỏ hơn hoặc bằng 3,5 tấn: + Tối đa 90 km/h tại đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên; + Tối đa 80km/h tại đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới; - Xe ô tô chở người trên 30 chỗ (trừ xe buýt); ô tô tải có trọng tải trên 3,5 tấn (trừ ô tô xi téc): + Tối đa 80 km/h tại đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên; + Tối đa 70km/h tại đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới. - Ô tô buýt; ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc; xe mô tô; ô tô chuyên dùng (trừ ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông): + Tối đa 70 km/h tại đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên; + Tối đa 60km/h tại đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới. - Ô tô kéo rơ moóc; ô tô kéo xe khác; ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông, ô tô xi téc: + Tối đa 60 km/h tại đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên; + Tối đa 50km/h tại đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới. 2. Mức phạt khi lái xe vượt quá tốc độ tối đa cho phép Theo quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt được sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng thì mức phạt đối với hành vi điều khiển xe cơ giới giao thông chạy quá tốc độ được quy định như sau: 2.1. Mức phạt lỗi chạy quá tốc độ với ô tô: - Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h (điểm a khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP). - Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h (điểm i khoản 5 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi tại điểm đ Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP). Ngoài ra, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 02 tháng đến 04 tháng (điểm b khoản 10 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).

Chạy quá tốc độ 70 50 Phạt bao nhiêu xe máy?

1.3 Mức phạt tiền khi vượt quá tốc độ.

Chạy quá tốc độ 60 40 phạt bao nhiêu?

Vậy lỗi vi phạm chạy quá tốc độ 60/40 người vi phạm sẽ chịu mức phạt cao nhất là 3.000.000 đồng. Còn trường hợp vượt quá 20km/h sẽ bị tước quyền sử dụng GPLX 01 tháng.

Chạy quá tốc độ 57 50 phạt bao nhiêu?

Đối với trường hợp của bạn điều khiển xe với tốc độ 50 km/h, tuy nhiên bạn chạy quá tốc độ 07 km/h (57 km/h) thì bạn sẽ bị xử phạt từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng. Do đó, trường hợp bạn điều khiển xe ô tô với vận tốc 57/50 km/h thì bị xử phạt vi phạm hành chính là đúng quy định của pháp luật.

Quá tốc độ xe máy 10km phạt bao nhiêu?

Xe máy vi phạm lỗi quá tốc độ từ 10 - 20 km/h bị phạt từ 600.000 - 1.000.000 đồng (theo điểm a khoản 4 Điều 6). Xe máy vi phạm lỗi quá tốc độ trên 20 km/h có mức phạt cao nhất từ 4.000.000 - 5.000.000 đồng (theo điểm a khoản 7 Điều 6).