Chất calcium là gì

Lượng canxi cần thiết cho cơ thể là bao nhiêu không hẳn là ai cũng biết. Vì vậy cần tìm hiểu để bổ sung hàm lượng cơ thể cần cho các nhu cầu hoạt động, tránh thiếu cũng như thừa canxi.

Canxi là một loại khoáng chất thiết yếu của cơ thể, trong đó có 98% nằm ở xương và răng. Cơ thể được bổ sung canxi qua chế độ ăn. Canxi rất cần thiết để hình thành, giúp tăng trưởng và duy trì sự bền vững xương và răng. Canxi giúp tế bào thần kinh vận chuyển các xung động điện để truyền tín hiệu, giúp co cơ…

Thiếu canxi trong một thời gian dài sẽ dẫn đến loãng xương, thoái hóa xương và dễ bị gãy xương, hoạt động thần kinh sẽ bị rối loạn. Hạ canxi máu gây co giật và ngất xỉu, tê tay chân, vọp bẻ [chuột rút], đau nhức trong xương, dễ bị xuất huyết…Trẻ em thiếu canxi thường ói ọc, khóc đêm, hay giật mình khóc thét, đổ mồ hôi trộm, chậm lớn, còi xương, chậm tăng chiều cao…

Thiếu canxi là một trong những nguyên nhân khiến trẻ chậm phát triển

Chỉ có 20-30% canxi trong bữa ăn được hấp thu vào cơ thể. Sự hấp thu canxi có thể giảm nếu bị gắn kết với một số chất khác trong bữa ăn như xơ, phytate, oxalate…Vitamin D rất cần thiết để hấp thu canxi ở dạ dày và cho các hoạt động chức năng của canxi trong cơ thể. Vitamin D một phần nhỏ là từ thức ăn đưa vào, phần lớn là do da tổng hợp khi có ánh nắng mặt trời [chuyển tiền vitamin D thành vitamin D] để cơ thể sử dụng.

Khi có đủ vitamin D và hệ thống xương được tập luyện thể dục thể thao ngoài trời nắng nhẹ sẽ giúp tích lũy canxi.

Canxi làm giảm hấp thu sắt vì cạnh tranh vị trí hấp thu ở ruột. Vì vậy, khi uống thuốc bổ không nên uống chung canxi với sắt cũng như một số khoáng chất khác như kẽm, đồng… cùng một lúc.

– Ăn nhiều đạm, đặc biệt là đạm động vật [thịt, cá, tôm…] hoặc nhiều muối có thể gây ra tăng thải và mất canxi qua nước tiểu.

– Một chế độ ăn nhiều rau củ, hạn chế đạm động vật có thể ngăn ngừa mất canxi và hạn chế loãng xương.

Canxi luôn cần được cung cấp cho cơ thể trong suốt các giai đoạn của cuộc sống. Nhu cầu canxi gia tăng trong thời gian tăng trưởng ở trẻ em, lúc mang thai và cho con bú. Theo khuyến cáo của Viện Dinh dưỡng Quốc gia Việt Nam, mỗi ngày người lớn cũng như trẻ em cần khoảng 500mg canxi, riêng phụ nữ có thai và cho con bú thì nhu cầu tăng gấp đôi [1.000-1.200mg/ngày/người].

Bà bầu cần bổ sung canxi trong thai kỳ để đảm bảo sự phát triển xương của thai nhi

Nhu cầu canxi của từng độ tuổi theo khuyến cáo của Viện Y khoa Mỹ:

0 – 6 tháng: 210mg

7 – 12 tháng: 270mg

1 – 3 tuổi: 500mg

4 – 8 tuổi: 800mg

9 – 18 tuổi: 1.300mg

19 – 50 tuổi: 1.000mg

Trên 51 tuổi: 1.200mg.

Cần lưu ý sữa, yaourt, phô mai có chứa nhiều canxi, nhưng cũng chứa một lượng không nhỏ chất béo động vật [béo bão hòa], vì vậy cần lưu ý trên những người tăng mỡ máu vì có thể gây ra bệnh tim mạch.

Sữa và chế phẩm sữa, phô mai là thực phẩm giàu canxi, sau đó là đậu hũ [calxium sulphate], hải sản, đậu các loại, mè, rau xanh… Trong đó, canxi trong sữa dễ hấp thu hơn là canxi từ các nguồn thực phẩm khác. Đặc biệt, hầu hết canxi trong sữa được cơ thể hấp thu khi tiêu hóa chất đạm trong sữa [casein].

Các nghiên cứu cho các kết quả khác nhau nên chưa có kết luận chắc chắn. Sỏi thận thường gặp trên một số cơ địa đặc biệt dễ tạo sỏi. Có thể việc dùng quá nhiều canxi trên những cơ địa này sẽ có khả năng hình thành sỏi do làm thay đổi thành phần nước tiểu, còn những cơ địa khác thì không. Hàm lượng canxi có trong thực phẩm.

Các thực phẩm giàu canxi mà bạn không nên bỏ qua

– 100g sữa bò chứa 1.000mg canxi

– 100g lương thực [gạo, bắp, bột mì] chứa 30mg canxi

– 100g thịt có 10-20mg canxi

– 100g đậu nành có 165mg canxi

– 100g mè có 1.200mg canxi

– 100g đậu các loại có khoảng 60mg canxi

– 100g rau muống, mồng tơi, rau dền, rau đay, rau ngót có 100mg canxi.

Những thông tin cung cấp trong bài viết của Bệnh viện Đa khoa Hồng Ngọc chỉ có tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa.

Để biết thêm chi tiết về các chương trình ưu đãi của bệnh viện cũng như nhận được tư vấn của các chuyên gia, bạn có thể theo dõi thêm fanpage: Bệnh viện Đa khoa Hồng Ngọc 

Mục từ "Ca" dẫn tới bài này. Xin đọc các định nghĩa khác tại CA

Calci [bắt nguồn từ từ tiếng Pháp calcium /kalsjɔm/],[2] còn được viết là canxi,[2] là nguyên tố hoá học ký hiệu Ca, số thứ tự 20 trong bảng tuần hoàn. Nó là một kim loại kiềm thổ có nguyên tử khối là 40.

Calci,  20Ca

Quang phổ vạch của calci

Tính chất chungTên, ký hiệuCalci, CaHình dạngÁnh kim xám bạcCalci trong bảng tuần hoàn

Mg

Ca

Sr
Kali ← Calci → Scandi
Số nguyên tử [Z]20Khối lượng nguyên tử chuẩn [±] [Ar]40,078[4] Phân loại  kim loại kiềm thổNhóm, phân lớp2, sChu kỳChu kỳ 4 Cấu hình electron[Ar] 4s2

mỗi lớp

2, 8, 8, 2Tính chất vật lýMàu sắcÁnh kim xám bạcTrạng thái vật chấtChất rắnNhiệt độ nóng chảy1115 K ​[842 °C, ​1548 °F] Nhiệt độ sôi1757 K ​[1484 °C, ​2703 °F] Mật độ1,55 g·cm−3 [ở 0 °C, 101.325 kPa]Mật độ ở thể lỏngở nhiệt độ nóng chảy: 1,378 g·cm−3 Nhiệt lượng nóng chảy8,54 kJ·mol−1 Nhiệt bay hơi154,7 kJ·mol−1 Nhiệt dung25,929 J·mol−1·K−1 Áp suất hơi
P [Pa] 1 10 100 1 k 10 k 100 k
ở T [K] 864 956 1071 1227 1443 1755
Tính chất nguyên tửTrạng thái ôxy hóa+2, +1[1] ​Base mạnhĐộ âm điện1,00 [Thang Pauling] Năng lượng ion hóaThứ nhất: 589.8 kJ·mol−1
Thứ hai: 1145.4 kJ·mol−1
Thứ ba: 4912.4 kJ·mol−1Bán kính cộng hoá trịthực nghiệm: 197 pm Bán kính liên kết cộng hóa trị176±10 pm Bán kính van der Waals231 pm Thông tin khácCấu trúc tinh thể ​Lập phương tâm mặt

Vận tốc âm thanhque mỏng: 3810 m·s−1 [ở 20 °C] Độ giãn nở nhiệt22,3 µm·m−1·K−1 [ở 25 °C] Độ dẫn nhiệt201 W·m−1·K−1 Điện trở suấtở 20 °C: 33,6 n Ω·m Tính chất từNghịch từ Mô đun Young20 GPa Mô đun cắt7,4 GPa Mô đun nén17 GPa Hệ số Poisson0,31 Độ cứng theo thang Mohs1,75 Độ cứng theo thang Brinell167 MPa Số đăng ký CAS7440-70-2 Đồng vị ổn định nhấtBài chính: Đồng vị của Calci iso NA Chu kỳ bán rã DM DE [MeV] DP
40Ca 96.941% 40Ca ổn định với 20 neutron
41Ca Vết 1,03×105 năm ε - 41K
42Ca 0.647% 42Ca ổn định với 22 neutron
43Ca 0.135% 43Ca ổn định với 23 neutron
44Ca 2.086% 44Ca ổn định với 24 neutron
45Ca Tổng hợp 162,7 ngày β− 0.258 45Sc
46Ca 0.004% >2.8×1015 năm β−β− ? 46Ti
47Ca Tổng hợp 4,536 ngày β− 0.694, 1.99 47Sc
γ 1.297 -
48Ca 0.187% >4×1019 năm β−β− ? 48Ti

Calci là nguyên tố thiết yếu cho sinh vật sống, đặc biệt trong sinh lý học tế bào và tồn tại dưới 3 dạng trong máu: 50% dưới dạng ion Ca2+, gần 50% kết hợp với protein huyết tương, chủ yếu là albumin và chỉ còn rất ít dưới dạng phức hợp với phosphat, citrat, cacbonat. Ở đây có sự di chuyển ion Ca2+ vào và ra khỏi tế bào chất có vai trò mang tín hiệu cho nhiều quá trình tế bào. Là một khoáng chất chính trong việc tạo xương, răng và vỏ sò, calci là kim loại phổ biến nhất về khối lượng có trong nhiều loài động vật.

 

Kiểm tra ngọn lửa. Màu đỏ gạch bắt nguồn từ calci.

Về hóa học, calci là một kim loại mềm và phản ứng mạnh [mặc dù chỉ cứng hơn chì, nó có thể bị cắt bằng dao một cách khó khăn]. Nó là nguyên tố kim loại có màu bạc phải được tách ra bằng phương pháp điện phân từ muối nóng chảy như calci chloride.[3] Khi được tạo ra, nó nhanh chóng hình thành một lớp áo oxide và nitrit màu trắng xám do tiếp xúc với không khí. Ở dạng khối, kim loại khó đốt cháy, thậm chí còn khó hơn các miếng magnesi; nhưng khi cắt ra, kim loại cháy trong không khí cho ngọn lửa cam-đỏ có độ chói cao. Kim loại calci phản ứng với nước tạo khí hydro với tốc độ nhanh đến mức có thể nhận biết được, nhưng không đủ nhanh ở nhiệt độ phòng để tạo ra nhiều nhiệt, do vậy nên nó rất hữu ích trong việc dùng sản xuất hydro.[4] Tuy nhiên, khi ở dạng bột nó phản ứng với nước cực kỳ nhanh do diện tích bề mặt tiếp xúc tăng do ở dạng bột. Một phần phản ứng với nước bị chậm lại do nó tạo ra sản phẩm không hòa tan là calci hydroxide có tính bảo vệ.

Calci có tỉ trọng 1,55 g/cm³, là kim loại kiềm thổ nhẹ nhất; magie [1,74] và beryli [1,84] nặng hơn mặc dù chúng có số khối nhỏ hơn. Kể từ stronti trở đi, các kim loại kiềm thổ có tỷ trọng tăng theo số khối. Calci có hai đồng hình.[5]

Calci có điện trở suất lớn hơn đồng và nhôm, tính trên cùng khối lượng, do nó có khối lượng riêng thấp hơn, nó cũng là chất dẫn điện tốt hơn hai loại trên. Tuy nhiên, trong thực tế nó ít khi được sử dụng bởi rất dễ phản ứng với không khí.

Các muối của calci không màu cho dù calci ở dạng nào đi nữa, và ion calci hòa tan [Ca2+] cũng không màu. Cùng với các muối của magnesi và các muối của kim loại kiềm thổ khác, các muối calci thường tan khá trong nước ngoại trừ calci hydroxide, calci sulfat, calci cacbonat và calci phosphat. Khi ở trong dung dịch, ion calci cho nhiều vị giác ấn tượng như mặn, chua, trơn.

Vôi ở dạng vật liệu xây dựng đã được sử dụng từ thời tiền sử cách nay khoảng 7000 đến 14000 TCN.[6] Lò vôi được định tuổi đầu tiên có niên đại 2500 TCN và được tìm thấy ở Khafajah Mesopotamia.[7][8] Calcium [từ tiếng Latin calx, thuộc về calcis, nghĩa là "vôi"][9] đã được biết từ rất sớm vào thế kỷ I khi người La Mã cổ đại điều chế vôi ở dạng calci oxide. Văn liệu năm 975 ghi nhận rằng calci sulfat là chất hữu ích trong việc hình thành xương. Nó không được tách biệt mãi cho đến năm 1808 ở Anh khi Sir Humphry Davy điện phân một hỗn hợp gồm vôi và thủy ngân oxide.[10].

Calci là một thành phần quan trọng của khẩu phần dinh dưỡng. Sự thiếu hụt rất nhỏ của nó đã ảnh hưởng tới sự hình thành và phát triển của xương và răng. Thừa calci có thể dẫn đến sỏi thận [vì khi nồng độ cao dễ bị kết tinh gây ngưng trệ quá trình bài tiết]. Vitamin D là cần thiết để hấp thụ calci. Các sản phẩm sữa chứa một lượng lớn calci.

Để hiểu thêm về vai trò của calci trong thế giới sự sống, xem thêm bài Calci trong sinh học.

Các ứng dụng khác còn có:

  • Chất khử trong việc điều chế các kim loại khác như urani, zirconi hay thori.
  • Chất chống oxy hóa, chống sulfide hóa hay chống carbide hóa cho các loại hợp kim chứa hay không chứa sắt.
  • Một chất tạo thành trong các hợp kim của nhôm, beryli, đồng, chì hay magiê.
  • Nó được sử dụng trong sản xuất xi măng hay vữa xây sử dụng rộng rãi trong xây dựng.
  • Đồng vị calci-48 được sử dụng để tổng hợp một số nguyên tố siêu urani như nobeli hay oganesson.

Vôi sống [CaO] được sử dụng trong nhiều quy trình làm sạch hóa học và được sản xuất bằng cách nung nóng đá vôi. Khi thêm nước vào vôi sống thì nó tạo ra vôi tôi Ca[OH]2. Khi Ca[OH]2 được trộn với cát nó tạo ra vữa sử dụng trong xây dựng, vữa này cứng lại khi để lâu trong không khí do carbon dioxide có phản ứng chậm với vôi tôi tạo ra cacbonat calci. Trộn với các chất khác, chẳng hạn đất sét và thạch cao khi bị nung nóng ở nhiệt độ cao, CaO tạo ra một thành phần quan trọng của xi măng Portland là cờ lanh ke [clinker].

Khi nước thấm qua đá vôi hoặc các loại đá cacbonat,nó hòa tan một phần của đá [do sự hiện diện của khí CO2] và sinh ra các loại hình nhũ đá cũng như hình thành nên nước cứng. Các hợp chất quan trọng của calci là nitrat, sulfide, chloride, carbide, xyanua và hypôclorit calci.

Calci có 6 đồng vị ổn định, hai trong chúng có nguồn gốc tự nhiên: đồng vị Ca40 và đồng vị phóng xạ Ca41 với chu kỳ bán rã = 103.000 năm. 97% của nguyên tố này là ở dạng Ca40. Ca40 là một trong các sản phẩm sinh ra bởi sự phân rã của K40, cùng với Ar40. Trong khi tỷ lệ K/Ar được sử dụng rộng rãi trong địa chất học thì sự phổ biến của Ca40 trong tự nhiên đã cản trở việc sử dụng chỉ số K/Ca này trong địa chất. Không giống như các đồng vị có nguồn gốc vũ trụ được tạo ra trong khí quyển, Ca41 được sản xuất do việc hấp thụ neutron của Ca40. Phần lớn của việc tạo ra đồng vị này là ở những mét cao nhất hay ở những lớp đất đá mà ở đó các bức xạ neutron vũ trụ là đủ mạnh. Ca41 đã thu được sự chú ý của các nhà khoa học trong nghiên cứu các chòm sao vì Ca41 phân rã thành K41, một chỉ số quan trọng của các bất thường trong hệ Mặt Trời.

Bài chi tiết: Calci trong sinh học

Calci là nguyên tố thiết yếu cho sự sống. Mức calci trong động vật có vú được kiểm soát chặt. regulated,[11][12] Trong cơ thể thì 98% calci nằm ở xương và răng; 2% còn lại là ion calci nằm trong máu để thực hiện các chức năng thần kinh cơ, đông máu. Trong máu, Ca ở dưới 3 dạng: 50% dưới dạng ion Ca++, gần 50% kết hợp với protein huyết tương, chủ yếu là albumin và chỉ còn rất ít dưới dạng phức hợp với phosphat, citrat, carbonat.

Nếu tuyến cận giáp bị kích thích do thiếu calci, tuyến cận giáp phải liên tục tiết ra quá nhiều hooc môn, chức năng tuyến cận giáp làm việc quá mức nên không còn kiểm soát được nồng độ calci trong máu nữa, do vậy nồng độ calci trong máu tăng cao, dẫn đến loạn nhịp tim. Khi nhịp tim loạn thì tuyến giáp lại phải tiết ra hooc môn để giảm nồng độ calci trong máu, chuyển lượng calci thừa đó ra ngoài tới các tổ chức khác để duy trì ổn định nồng độ calci trong máu. Quá trình đó gọi là "calci di chuyển".

CaO + H2O → Ca[OH]2

CaO + 2CO2 + H2O → Ca[HCO3]2

CaCO3 [to] → CaO + CO2↑

Ca + 2HCl → CaCl2 + H2↑

CaO + 3C → CaC2 + CO [xảy ra ở nhiệt độ 3.000 °C]

  1. ^ Krieck, Sven; Görls, Helmar; Westerhausen, Matthias [2010]. “Mechanistic Elucidation of the Formation of the Inverse Ca[I] Sandwich Complex [[thf]3Ca[μ-C6H3-1,3,5-Ph3]Ca[thf]3] and Stability of Aryl-Substituted Phenylcalcium Complexes”. Journal of the American Chemical Society. 132 [35]: 100818110534020. doi:10.1021/ja105534w. PMID 20718434.
  2. ^ a b Đặng Thái Minh, "Dictionnaire vietnamien - français. Les mots vietnamiens d’origine française", Synergies Pays riverains du Mékong, n° spécial, năm 2011. ISSN: 2107-6758. Trang 79.
  3. ^ Pauling, Linus [1970]. General Chemistry. Dover Publications. tr. 627. ISBN 0-7167-0149-9.
  4. ^ Theodore Gray. The Elements. Page 55
  5. ^ doi:10.1007/BF02873196
  6. ^ Miller, M. Michael. “Commodity report:Lime” [PDF]. United States Geological Survey. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2012.
  7. ^ Williams, Richard [2004]. Lime Kilns and Lime Burning. tr. 4. ISBN 978-0-7478-0596-0.
  8. ^ Oates, J. A. H [ngày 1 tháng 7 năm 2008]. Lime and Limestone: Chemistry and Technology, Production and Uses. ISBN 978-3-527-61201-7.
  9. ^ calx. Charlton T. Lewis and Charles Short. A Latin Dictionary trên Dự án Perseus.
  10. ^ Davy H [1808]. “Electro-chemical researches on the decomposition of the earths; with observations on the metals obtained from the alkaline earths, and on the amalgam procured from ammonia”. Philosophical Transactions of the Royal Society of London. 98: 333–370. Bibcode:1808RSPT...98..333D. doi:10.1098/rstl.1808.0023.
  11. ^ Brini, Marisa; Ottolini, Denis; Calì, Tito; Carafoli, Ernesto [2013]. “Chapter 4. Calcium in Health and Disease”. Trong Astrid Sigel, Helmut Sigel and Roland K. O. Sigel [biên tập]. Interrelations between Essential Metal Ions and Human Diseases. Metal Ions in Life Sciences. 13. Springer. tr. 81–137. doi:10.1007/978-94-007-7500-8_4.
  12. ^ Brini, Marisa; Call, Tito; Ottolini, Denis; Carafoli, Ernesto [2013]. “Chapter 5 Intracellular Calcium Homeostasis and Signaling”. Trong Banci, Lucia [biên tập]. Metallomics and the Cell. Metal Ions in Life Sciences. 12. Springer. doi:10.1007/978-94-007-5561-1_5. ISBN 978-94-007-5560-4. electronic-book ISBN 978-94-007-5561-1 ISSN 1559-0836 electronic-ISSN 1868-0402

Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Calci.

Lấy từ “//vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Calci&oldid=68479161”

Video liên quan

Chủ Đề