Cách viết văn nghị luận lớp 7 hay

Để làm tốt các bài tập làm văn lớp 7, phần này liệt kê các bài văn hay và văn mẫu về chủ đề Văn nghị luận xã hội. Bạn vào tên bài để tham khảo các bài văn mẫu Văn nghị luận xã hội tương ứng.

  • "Không thầy đó mày làm nên" và "Học thầy không tày học bạn"
  • Không thầy đố mày làm nên và Học thầy không tày học bạn
  • Bàn luận câu tục ngữ "Gần mực thì đen, gần đèn thì rạng" ...
  • Giải thích câu tục ngữ "Gần mực thì đen, gần đèn thì rạng [Bài 2]
  • "Ăn quả nhớ kẻ trồng cây" và "Uống nước nhớ nguồn"
  • Ăn quả nhớ kẻ trồng cây và Uống nước nhớ nguồn [Bài 2]
  • Bình luận "Một cây làm chẳng nên non, Ba cây ..."
  • Bình luận câu tục ngữ "Có làm thì mới có ăn ..."
  • Chứng minh lời khuyên "Có công mài sắt, có ngày nên kim"
  • Chứng minh lời khuyên Có công mài sắt có ngày nên kim [Bài 2]
  • Bình luận câu ca dao "Nhiễu điều phủ lấy giá gương ..."
  • Bình luận câu ca dao "Ai ơi giữ chí cho bền, ..."
  • Giải thích câu tục ngữ "Thương người như thể thương thân"
  • Giải thích câu tục ngữ Thương người như thể thương thân [Bài 2]
  • Bình luận câu tục ngữ "Cá không ăn muối cá ươn, ..."
  • Giải thích câu tục ngữ "Đói cho sạch, rách cho thơm"
  • Giải thích câu tục ngữ Đói cho sạch, rách cho thơm [Bài 2]
  • Bình luận câu tục ngữ "Học ăn, học nói, học gói, học mở"
  • Bình luận câu tục ngữ "Đi một ngày đàng, học một sàng khôn"
  • Bình luận câu tục ngữ "Ăn cỗ đi trước, lội nước đi sau"
  • Ý nghĩa câu ca dao "Bầu ơi thương lấy bí cùng, ..."
  • Ý nghĩa câu ca dao Bầu ơi thương lấy bí cùng [Bài 2]
  • Giải thích câu tục ngữ "Mất tiền là mất nhỏ, mất danh dự là mất lớn, mất can đảm là mất hết"
  • Giải thích và chứng minh luận điểm "Lòng khiêm tốn có thể coi là ..."
  • Người xưa từng nhắc nhở: "Nếu còn trẻ mà không chịu học hành thì ..."
  • Giải thích nội dung câu nói "Sách là ngọn đèn sáng bất diệt ..."
  • Bình luận câu tục ngữ "Ăn cây nào, rào cây nấy"
  • Bình luận câu tục ngữ "Tốt gỗ hơn tốt nước sơn"

  • Ngạn ngữ Hy Lạp có câu "Học vấn có những chùm rễ đắng cay ..."
  • Bình luận câu tục ngữ "Ở hiền gặp lành"
  • Giải thích và bình luận ý kiến "Tập quán xấu ban đầu là người khách qua đường ..."
  • Giải thích và bình luận câu tục ngữ "Ta về ta tắm ao ta, ..."
  • Tục ngữ có câu "Lời nói chẳng mất tiền mua, Lựa lời ..."
  • Nhà văn I-li-a Ê-ren-bua có câu nói "Dòng suối đổ vào sông, sông đổ ..."
  • Chứng minh ý kiến "Thiên nhiên là bạn tốt của con người. ..."
  • Chứng minh ý kiến thiên nhiên là bạn tốt của con người [Bài 2]
  • Chứng minh rằng "Bảo vệ rừng là bảo vệ cuộc sống của chính chúng ta"
  • Chứng minh rằng Bảo vệ rừng là bảo vệ cuộc sống của chúng ta [Bài 2]
  • Chứng minh rằng đời sống của chúng ta sẽ bị tổn hại rất lớn ...
  • Chứng minh rằng đời sống của chúng ta sẽ bị tổn hại rất lớn nếu chúng ta không có ý thức bảo vệ môi trường
  • Tìm ví dụ chứng minh sự giản dị trong thơ văn của Bác
  • Ý kiến của em về đề tài "Trên đời cái gì quý nhất? An cho là lúa gạo, Bình ..."
  • Lê-nin khuyên "Học, Học nữa, Học mãi!"
  • "Mùa xuân là Tết trồng cây, Làm cho đất nước càng ngày càng xuân"
  • Mùa xuân là tết trồng cây, Làm cho đất nước càng ngày càng xuân [Bài 2]
  • Tục ngữ có câu "Lời nói chẳng mất tiền mua, Lựa lời ..."[Bài 2]
  • Giải thích câu tục ngữ: "Ăn quả nhớ kẻ trồng cây"
  • Giải thích câu nói: "Sách là ngọn đèn sáng bất diệt của trí tuệ con người"
  • Nghị luận câu tục ngữ: "Đi một ngày đàng, học một sàng khôn"
  • Nghị luận giải thích câu nói: "Rừng vàng biển bạc"
  • Nghị luận giải thích câu ca dao: "Thương người như thể thương thân"
  • Nghị luận: "Ôi sống đẹp là gì hỡi bạn"
  • Thuyết minh về lễ hội đặc sắc ở quê hương em
  • Thuyết minh về con trâu
  • Thuyết minh về lời ru
  • Thuyết minh về ca dao Việt Nam
  • Nghị luận: "Thời gian là vàng bạc"

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k9: fb.com/groups/hoctap2k9/

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Loạt bài Tuyển tập những bài văn hay | văn mẫu lớp 7 của chúng tôi được biên soạn một phần dựa trên cuốn sách: Văn mẫu lớp 7Những bài văn hay đạt điểm cao lớp 7.

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.

HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP 7 LÀM BÀI VĂNNGHỊ LUẬN CHỨNG MINH VÀ GIẢI THÍCHMỤC LỤCPHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀI. Lý do chọn đề tài:1. Cơ sở khoa học.Môn Ngữ văn là một môn học rất quan trọng trong lĩnh vực khoa họcxã hội. Đây là môn học nghiên cứu và thể hiện các vấn đề mang tính xã hội, cácgiá trị đạo đức nhân văn, tình cảm của con người. Trong luật Giáo dục Việt Namcó ghi: “ Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện,có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mĩ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởngđộc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩmchất và năng lực công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệTổ quốc”. Như vậy môn Ngữ văn có vai trò quan trọng góp phần thực hiện mụctiêu giáo dục.“ Văn học là nhân học”- M.Gooc- ki, có nghĩa là dạy văn là dạy cách làmngười. Văn học giúp chúng ta hiểu về cuộc đời, lẽ sống…vv từ đó ta hiểu vềmình. Từ đó ta biết cảm nhận những âm vang của cuộc sống, biết thế nào làchân, thiện, mĩ. Người giáo viên là người giúp các em cảm nhận được những vẻ1đẹp đó. Rồi từ đó các em biết trình bày những quan điểm nhận xét, đánh giá vềcác tác phẩm văn chương, biết vận dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn. Vớiphương thức tạo lập văn bản ở bậc THCS thì kĩ năng tạo lập văn bản nghị luậnlà quan trọng nhất. Đặc biệt là ở học sinh lớp 7 khi học sinh bắt đầu được làmquen với kiểu bài này.2. Cơ sở thực tiễn.Trong quá trình giảng dạy môn Ngữ văn ở trường THCS, tôi nhận thấy: Ởlớp 6 các em học sinh vừa học xong kiểu bài tự sự và miêu tả. Sang lớp 7 các emlại làm quen với kiểu bài nghị luận. Văn nghị luận là một thể loại khó đối vớihọc sinh THCS nói chung và đặc biệt khó đối với học sinh lớp 7. Khi được họcchương trình thay sách giáo khoa, học sinh lớp 7 được tiếp xúc với loại văn bảnnghị luận mà trong chương trình cải cách trước đây chỉ dành cho đối tượng họcsinh từ lớp 8 trở lên. Cho nên nhiều em học sinh chưa biết cách làm như thế nào,các em chưa quen với một số khái niệm đặc trưng của kiểu bài này, phươngpháp làm bài không chắc, thao tác lập luận không chặt chẽ, dẫn đến các em chánhọc các tiết tập làm văn về văn nghị luận. Từ đó dẫn đến kết quả kiểm tra cácbài viết thì điểm số của các em rất thấp.Vậy nên dạy văn nghị luận như thế nào để học sinh lớp 7 hiểu, cảm nhậnvà vận dụng để tập nghị luận về một vấn đề cụ thể trong cuộc sống hoặc trongtác phẩm văn học phù hợp với trình độ nhận thức và độ tuổi của các em. Đây làđiều không ít giáo viên dạy văn lớp 7 trăn trở tìm cách dễ hiểu nhất để hướngdẫn các em làm tốt bài văn nghị luận. Xuất phát từ những lý do trên nên chúngtôi đã chọn chuyên đề: “Hướng dẫn học sinh lớp 7 làm bài văn nghị luậnchứng minh và giải thích” để mong được trao đổi cùng đồng nghiệp nhữngkinh nghiệm về cách dạy học sinh làm văn nghị luận cho học sinh lớp 7.II. Mục đích nghiên cứu:Giúp các em học sinh lớp 7 nắm chắc phương pháp làm văn nghị luậnvới hai kiểu bài: Nghị luận chứng minh và nghị luận giải thích.III. Đối tượng nghiên cứu:Các bài tập làm văn nghị luận lớp 7.Học sinh lớp 7 trường THCS Nguyễn Viết Xuân- Vĩnh Tường- VĩnhPhúc.IV. Phạm vi nghiên cứu:2Trong quá trình nghiên cứu và tìm hiểu văn nghị luận tôi nhận thấyđây là một vấn đề lớn. Trong bài viết này tôi chỉ đề cập tới hướng dẫn học sinhlớp 7 làm hai kiểu bài: Nghị luận chứng minh và nghị luận giải thích.V. Phương pháp nghiên cứu:Để hoàn thiện chuyên đề này tôi sử dụng các phương pháp sau:-Phương pháp nghiên cứu tài liệu.-Phương pháp điều tra sư phạm.-Phương pháp phân tích, tổng hợp.-Phương pháp so sánh, đối chiếu.-Phương pháp thống kê.-Phương pháp thực nghiệm.VI. Kế hoạch nghiên cứu:- Từ tháng 8 năm 2014 bắt đầu nghiên cứu, điều tra thực tế học sinh.- Tháng 9 năm 2014 đến tháng 11 năm 2014 đọc tài liệu.- Tháng 2 năm 2015 nghiên cứu và dạy thực nghiệm.- Tháng 1 năm 2016 hoàn thiện chuyên đề.3PHẦN II: NỘI DUNGI. Những vấn đề chung về văn nghị luận:1. Khái niệm về văn nghị luận:Nghị luận là bàn bạc, lý giải, đánh giá cho rõ một vấn đề nào đó.Văn nghị luận viết ra nhằm xác lập một tư tưởng, quan điểm nào đó giúpngười đọc, người nghe hiểu rõ, tin tưởng và có định hướng hành động đúng đắntrước những vấn đề về cuộc sống, xã hội hoặc văn học nghệ thuật. Muốn thế,văn nghị luận phải có luận điểm rõ ràng, có lý lẽ, dẫn chứng thuyết phục.Có nhiều cách để bàn luận: Có khi là dùng bằng chứng để người ta tintưởng hơn [ chứng minh], có khi phải giảng giải, đưa ra lý lẽ để hiểu cặn kẽ hơn[ giải thích], cũng có khi phát biểu ý kiến của mình [bình luận], hay chỉ ra giá trịcủa một tác phẩm văn học [ phân tích tác phẩm]…vv.Dù là chứng minh hay giải thích… thì người viết văn nghị luận vẫn phải cónhững hiểu biết đầy đủ về vấn đề sẽ trình bày, phải có lập trường quan điểmđúng đắn.2. Các yếu tố cơ bản của bài văn nghị luận:42.1. Luận điểm:Luận điểm trong bài văn nghị luận là ý kiến thể hiện quan điểm, tư tưởngcủa bài văn được nêu ra dưới hình thức câu khẳng định [hay phủ định] đượcdiễn đạt rõ ràng, dễ hiểu, nhất quán. Luận điểm là linh hồn của bài văn nghịluận. Luận điểm phải đúng đắn, chân thật, đáp ứng được nhu cầu thực tế thì mớicó sức thuyết phục.2.2. Luận cứ:Luận cứ trong bài văn nghị luận là những lý lẽ, dẫn chứng đưa ra để làm cơsở cho luận điểm, làm sáng tỏ cho luận điểm. Luận cứ phải đúng đắn, chân thật,đáp ứng được nhu cầu thực tế thì mới có sức thuyết phục.2.3. Lập luận:Là cách nêu luận cứ để dẫn đến luận điểm. Lập luận phải chặt chẽ, logic,hợp lý thì bài văn mới có sức thuyết phục cao.Từ những đặc điểm trên ta thấy sức thuyết phục của một bài văn nghị luậntrước hết toát lên từ nội dung sâu sắc, từ luận điểm rõ ràng, từ hệ thống lý lẽ vàdẫn chứng phong phú, xác đáng.3. Bố cục của bài văn nghị luận:Bài văn nghị luận có bố cục ba phần:a. Mở bài: Nêu vấn đề có ý nghĩa đối với đời sống xã hội [luận điểm xuấtphát, tổng kết].b. Thân bài: Trình bày nội dung chủ yếu của bài [ có thể chia thành nhiềuđoạn nhỏ, mỗi đoạn có một luận điểm phụ].c. Kết bài: Nêu kết luận nhằm khẳng định tư tưởng, thái độ, quan điểm củabài.4. Các bước làm bài văn nghị luận:4.1. Tìm hiểu đề và tìm ý:4.1.1.Tìm hiểu đề:Giáo viên hướng dẫn học sinh khi tìm hiểu đề các em cần tập trung vàonhững công việc sau:Đọc kĩ đề bài, gạch chân những từ ngữ quan trọng để tìm hiểu và nắm bắtyêu cầu đề ra.5* Cấu tạo của đề:Ví dụ:Đề 1: Vẻ đẹp tâm hồn Bác qua các bài thơ đã học và đọc thêm.Đề 2: Gần mực thì đen gần đèn thì sángHãy giải thích câu tục ngữ và lấy dẫn chứng trong thực tế đời sống để chứngminh.Đề 3: Thủ tướng Phạm Văn Đồng đã dạy: “ Trong xã hội loài ngườicái đáng quý nhất là người lao động, người đáng quý nhất là người lao động.”.Em hiểu lời dạy trên như thế nào? Qua thực tế hãy chứng minh.Từ ví dụ trên ta thấy:Đề 1: Có một thành phần.[ trích dẫn nhận định ý kiến.]Đề 2: Có hai thành phần.[trích dẫn nhận định ý kiến; yêu cầu củangười ra đề.]Đề 3: Có ba thành phần: xuất xứ vấn đề; trích dẫn nhận định ý kiến;yêu cầu của người ra đề.Trong ba thành phần của đề trên ta thấy phần trích dẫn nhận định nêuý kiến là quan trọng nhất vì nó xác định cho ta nội dung và các ý cần bàn bạcgiải quyết mà đề yêu cầu. Phần ý kiến của người ra đề giúp ta xác định đượckiểu bài và phạm vi dẫn chứng.* Dạng đề: Có hai dạng dạng đề nổi và dạng đề chìm.Tóm lại tìm hiểu đề là chúng ta hướng dẫn học sinh xác định nhữngyêu cầu sau:- Xác định kiểu bài:+ Kiểu chứng minh đề ra thường có các lệnh như: hãy chứng minh, hãylàm sáng tỏ, bằng những dẫn chứng hãy chứng minh rằng,...+ Kiểu giải thích thường có lệnh: Hãy giải thích, em hiểu thế nào là...?Câu...có ý nghĩa gì?...- Xác định vấn đề cần nghị luận:+ Đối với cả văn chứng minh và giải thích vấn đề nghị luận thường đượcchứa trong nội dung câu tục ngữ, ca dao, câu thơ, câu văn hay ý kiến, nhận định[phần ở trong dấu ngoặc kép]6+ Vấn đề nghị luận có khi thể hiện rất rõ qua nội dung ý kiến, nhận định.Nhưng cũng có khi ẩn trong nghĩa bóng, nghĩa rộng hay trong mối quan hệ giữacác vế trong câu văn, giữa các câu trong đoạn văn.Trường hợp này cần xác định nghĩa đen rồi từ đó khái quát thành nghĩabóng, tìm quan hệ giữa các vế câu [ nhân- quả, tương phản, điều kiện- hệ quả...]rồi rút ra vấn đề.- Phạm vi nghị luận: trong sách vở, thực tế cuộc sống, giới hạn nộidung...]4.1.2. Tìm ý:Giáo viên hướng dẫn học sinh đặt câu hỏi và trả lời câu hỏi xoay quanh vấnđề được đề yêu cầu:Ví dụ: Cho đề văn sau:“Gần mực thì đen gần đèn thì sáng”.Hãy giải thích câu tục ngữ và lấy dẫn chứng trong thực tế đời sống để chứngminh.Giáo viên hướng dẫn học sinh đặt câu hỏi và trả lời các câu hỏi nhưsau:-Nghĩa của câu tục ngữ là gì ? [Nghĩa đen, nghĩa bóng]-Tại sao “Gần mực thì đen”?-Có những dẫn chứng nào trong thực tế để chứng minh điều đó?-Tại sao “Gần đèn thì sáng”?-Có những dẫn chứng nào trong thực tế để chứng minh điều đó?-Em rút ra bài học gì cho mình từ câu tục ngữ trên?Học sinh trả lời các câu hỏi trên thì sẽ ra được ý.4.2. Lập dàn ý:Giáo viên hướng dẫn học sinh cách lập dàn ý:Phần này ở sách giáo khoa hướng dẫn khá kĩ, học sinh dựa vào để làmcác bài tập xây dựng dàn ý.Mục đích của việc lập dàn ý, Gơt-tơ nhà văn nổi tiếng của Đức quảquyết: Tất cả đều lệ thuộc vào bố cục. Còn Đốt-tôi-ep-xki, nhà văn Nga của thế7kỉ XX ao ước: Nếu tìm được một bản bố cục đạt thì công việc sẽ nhanh nhưtrượt băng. Ix-pen, một nhà văn Thụy Điển đã để hẳn một năm lao động xâydựng bố cục cho bản trường ca và ông đã hoàn thành bản trường ca đó trongvòng ba tháng.Dàn ý là nội dung sơ lược của bài văn. Nói cách khác, đó là những hệthống suy nghĩ tìm tòi, nhận xét, đánh giá của học sinh dựa trên yêu cầu cụ thểcủa đề bài. Lập dàn ý trước khi viết bài văn có những cái lợi như sau:- Nhìn được một cách bao quát, toàn cục nội dung chủ yếu mà bài văn cầnđạt được, đồng thời thấy được mức độ giải quyết vấn đề nghị luận và đáp ứngnhững yêu cầu đề bài đặt ra, tránh làm bài xa lệch trọng tâm.- Thông qua việc lập dàn ý có điều kiện suy nghĩ sâu xa và toàn diện hơnđể điều chỉnh hệ thống luận điểm. Lập dàn ý sẽ tránh được tình trạng bỏ sótnhững ý quan trọng hoặc tránh những ý thừa.- Khi có dàn ý cụ thể người viết có thể chủ động phân chia thời gian chohợp lý. Tránh tình trạng bài làm mất cân đối “ đầu voi đuôi chuột”.Dàn ý của một bài văn nghị luận gồm:* Mở bài: - Dẫn dắt vấn đề nghị luận [xuất xứ, hoàn cảnh…]- Nêu vấn đề nghị luận: Trích dẫn lại nhận định ý kiến hoặccâu văn, câu thơ trong đề tài.- Phạm vi giới hạn của đề.* Thân bài: Trình bày các nội dung mà đề bài yêu cầu.- Giới thiệu ý lớn thứ nhất [ Luận điểm 1].+ Ý nhỏ thứ nhất để phân tích, chứng minh bằng lí lẽ, dẫnchứng.Sau đó chuyển sang ý nhỏ thứ hai…- Giới thiệu ý lớn thứ hai….Cứ như vậy cho đến hết bài.* Kết bài: - Tóm tắt, khẳng định [ mở rộng và nâng cao vấn đề].- Rút ra suy nghĩ, bài học cho bản thân.4.3. Viết bài:a. Kĩ năng viết mở bài, kết bài:8+ Khi viết mở bài cần nêu xuất xứ của vấn đề, nội dung vấn đề [ nên tríchdẫn lại ý kiến, nhận định, câu tục ngữ, ca dao...]+ Có thể mở bài bằng cách trực tiếp hoặc gián tiếp.+ Kết bài phải khẳng định được ý nghĩa giá trị của vấn đề.+ Cả hai phần đều phải ngắn gọn, súc tích.b. Kĩ năng viết đoạn văn trình bày luận điểm:+ Luận điểm phải rõ ràng, có thể đặt vị trí đầu hoặc cuối câu tuỳ cách trìnhbày diễn dịch hay quy nạp. Các lí lẽ và dẫn chứng cũng phải được sắp xếp theotrình tự hợp lí để làm nổi bật luận điểm[ thứ tự thời gian, không gian, mức độtiêu biểu...] .+ Cách đưa dẫn chứng cũng phải khéo léo: có khi liệt kê, có khi vừa nêuvừa phân tích...c. Kĩ năng liên kết đoạn văn:Có thể dùng từ ngữ hoặc dùng câu để liên kết các đoạn văn.* Cách dùng từ ngữ để liên kết:- Từ ngữ liên kết các đoạn văn có quan hệ liệt kê: Thứ nhất… Thứ hai…;Một là… Hai là…; Trước tiên… , Tiếp theo… , Sau cùng…- Từ ngữ liên kết các đoạn văn có quan hệ thứ tự: Trước hết…, Một đặcđiểm nữa là…- Từ ngữ liên kết các đoạn văn có quan hệ song song: Một mặt…, Mặtkhác… , Ngoài ra… , Bên cạnh đó…- Từ ngữ liên kết các đoạn văn có quan hệ tương đồng: Tương tự… Cũngthế… , Cũng vậy… , Cũng giống như trên…- Từ ngữ liên kết các đoạn văn có quan hệ tương phản đối lập: Nhưng song,trái lại, ngược lại, thế mà, tuy nhiên, tuy vậy, thế nhưng…- Từ ngữ liên kết các đoạn văn có quan hệ tăng tiến: Vả lại, hơn nữa, thậmchí, chưa mấy, đi xa hơn nữa…- Từ ngữ liên kết các đoạn văn có quan hệ nhân – quả: Bởi vậy, bởi thế, chonên, vì vậy, vì thế, chính vì vậy, chính vì thế, do đó, vậy nên, vì lí do trên…- Từ ngữ liên kết các đoạn văn có quan hệ cụ thể - khái quát: Đối vớitrường hợp này, đoạn văn trước mang ý nghĩa cụ thể, đoạn văn sau mang ý9nghĩa tóm tắt, tổng kết, khái quát. Từ ngữ liên kết được sử dụng ở đoạn văn saucó thể là: Tóm lại, nhìn chung, nói tóm lại, vậy là tổng kết lại, chung qui lại.* Cách dùng câu để liên kết:- Câu nối có nhiệm vụ tóm tắt nội dung của đoạn trước và mở ra nội dungcủa đoạn sau:+ Không những A [nội dung đoạn trước] mà còn B [nội dung khái quát củađoạn sau].Ví dụ: Khi nghị luận về cuộc đời và thơ văn Nguyễn Trãi: “Nguyễn Trãikhông những là người giàu lòng yêu nước mà ông còn có tinh thần thương dânsâu sắc…”+… Càng A [nội dung đoạn trước] … càng B [nội dung khái quát của đoạnsau].Ví dụ: Khi nghị luận về bài thơ “Khi con tu hú” hoặc bài thơ “Nhớ đồng”của Tố Hữu: “Bị giam cầm cách biệt với thể giới bên ngoài, càng cảm thấy côđơn bao nhiêu, nhà thơ [Tố Hữu] càng khao khát cuộc sống tự do bấy nhiêu…”+ Nếu A [nội dung đoạn trước]… thì B [nội dung khái quát của đoạn sau].Ví dụ khi nghị luận về tác phẩm Tắt đèn của Ngô Tất Tố:”… Nếu bọn quan lạidâm dục, tham ô, tàn ác bao nhiêu thì bọn địa chủ lại bủn xỉn, keo kiệt bấynhiêu…”- Dùng câu hỏi để tự mở ra một ý cho đoạn mới [đoạn văn sau]:+ Ví dụ 1: Khi nghị luận về câu tục ngữ Ăn quả nhớ người trồng cây: “…Vấn đề đặt ra ở đây là, vì sao khi “ăn quả” ta phải nhớ đến “người trồngcây?...””+ Ví dụ 2: Khi nghị luận về hai câu thơ trong bài “Nửa đêm” [trích Nhật kítrong tù] của Hồ Chí Minh:“… Quan niệm mà Bác nêu ra ở hai câu thơ này có ýnghĩa như thế nào? Chúng ta cần vận dụng như thế nào cho đúng?”+ Ví dụ : Khi nghị luận về bài thơ “Thương vợ” của Trần Tế Xương: “…Nói lên nỗi vất vả, gian truân của người vợ, nhà thơ muốn giãi bày điều gì?”4.4. Đọc và sửa lỗi:5. Văn nghị luận trong chương trình ngữ văn 7:10Lớp 7 là lớp đầu tiên bậc THCS học văn nghị luận. Phần làm văn nghị luậnhọc sinh được học hai dạng bài: nghị luận giải thích và nghị luận chứng minh.Dưới đây là số tiết làm văn nghị luận trong chương trình ngữ văn 7.TTTiếtNội dung1.75,76Tìm hiểu chung về văn nghị luận2.79Đặc điểm của văn bản nghị luận3.80Đề văn nghị luận và việc lập ý cho bài văn nghị luận83Tự học có hướng dẫn: Bố cục và phương pháp lập luậntrong bài văn nghị luận4.5.87,88Tìm hiểu chung về phép lập luận chứng minh6.91Cách làm bài văn lập luận chứng minh7.92Luyện tập lập luận chứng minh8.94Luyện tập viết đoạn văn chứng minh9.95,9610.104Tìm hiểu chung về phép lập luận giải thích11.107Cách làm bài văn lập luận giải thích12.108Luyện tập lập luận giải thích13.111Luyện nói: bài văn giải thích một vấn đềViết bài tập làm văn số 511II. Thực trạng của việc học làm văn nghị luận của học sinh lớp 7 TrườngTHCS Nguyễn Viết Xuân:1. Thực trạng:Trong thực tế giảng dạy tôi nhận thấy kiến thức làm văn nghị luận nóichung và nghị luận chứng minh, nghị luận giải thích nói riêng của học sinh lớp 7còn nhiều hạn chế.- Với học sinh lớp 7, việc trình bày một ý kiến hay lí lẽ trong cuộc sốngthường ngày không phải là việc các em chưa từng làm. Tuy nhiên việc trình bàyý kiến, quan điểm dưới dạng hệ thống với nhiều luận điểm lớn nhỏ, đòi hỏi cólập luận chặt chẽ lại là việc không đơn giản chút nào.- Qua khảo sát nhiều bài văn nghị luận của học sinh lớp 7 [ với hai kiểu:chứng minh và giải thích] tôi thấy nổi bật mấy vấn đề sau:+ Một số học sinh không biết mình cần phải trình bày nội dung gì, hoặcnếu biết nội dung thì không biết trình bày cụ thể như thế nào.+ Vốn kiến thức của đa số các em [về cuộc sống và sách vở] còn hạn hẹp,và khả năng vận dụng kiến thức đã học từ các phân môn khác trong khi làm bàichưa tốt.+ Khả năng liên hệ một vấn đề được học, đọc vào thực tế cuộc sống củabản thân các em chưa đầy đủ, rõ ràng.Khảo sát thực trạng làm văn nghị luận của học sinh:- Về hứng thú học tập trong giờ văn nghị luận:Tổngsố HS89Có hứng thú trong giờ họcKhông có hứng thú trong giờhọcSL%SL%4044,94955,1- Về kết quả học tập:12LớpTổngsố HSGiỏiKháTBYếuTS%TS%TS%TS%7A29517,51034,41034,4413,77B30413,31136,61343,326,87C30826,61033,31033,326,8Bảng 1: Bản khảo sát thực trạng2. Nguyên nhân của thực trạng:Về phía phụ huynh: Có những phụ huynh học sinh quan niệm học văn khóchọn trường nên định hướng cho con học các môn khoa học tự nhiên.Về phía người học:Do học sinh không nắm được đặc trưng kiểu bài, cách tìm ý, khai thác ý vàtrình bày nội dung .Biết quá ít các dẫn chứng, các sự kiện về đời sống thực tế trong và ngoàinước.Các em coi môn văn là môn học dài dòng, phải học thuộc lòng nhiều. Tàiliệu tham khảo thì ít. Kênh hình không phong phú.Về phía người dạy: Một số giáo viên còn chưa vận dụng tốt các phươngpháp hướng dẫn học sinh viết văn, còn chưa cho học sinh luyện tập nhiều cácphương pháp viết đoạn văn trình bày luận điểm, kĩ năng xây dựng bố cục chobài văn nghị luận. Thời gian luyện tập trên lớp còn ít nên giáo viên cũng khôngthể giúp học sinh phát hiện và sửa lỗi.Từ những thực trạng và nguyên nhân trên tôi đưa ra một số giải pháp giúphọc sinh đạt kết quả cao nhất trong khi viết văn nghị luận nói chung và nghị luậnchứng minh và nghị luận giải thích nói riêng.III. Hướng dẫn học sinh cách làm bài văn nghị luận chứng minh vàgiải thích:1. Kiểu bài văn chứng minh:1.1.Khái niệm:13Chứng minh là phép lập luận dùng những lý lẽ, bằng chứng chân thực,đã được thừa nhận để chứng tỏ luận điểm mới [cần được chứng minh] là đángtin cậy.Các lý lẽ bằng chứng trong văn chứng minh phải được lựa chọn, thẩmtra, phân tích thì mới có sức thuyết phục.1.2.Các bước làm bài văn nghị luận chứng minh:Bước 1: Tìm hiểu đề, tìm ý*Tìm hiểu đề: Giáo viên cho học sinh đọc kĩ đề, gạch chân những từ ngữquan trọng sau đó xác định yêu cầu chung của đề:- Xác định kiểu bài? Kiểu bài nghị luận chứng minh được thể hiện qua cáctừ: Hãy chứng minh, hãy làm sáng tỏ, chứng tỏ rằng- Xác định vấn đề chứng minh?- Xác định phạm vi dẫn chứng?* Tìm ý: Muốn tìm được ý ta cần đặt câu hỏi để xác định các luận điểmchính và luận điểm phụ. Xác định các thao tác lập luận.Ví dụ: Đối với kiểu bài chứng minh để tìm ý có thể trả lời các câu hỏi:- Vấn đề mà bài văn đưa ra có nghĩa là gì ?- Vấn đề ấy được thể hiện như thế nào [trong đời sống, trong văn học, trongquá khứ, ở hiện tại, tương lai…]- Từ những điều trên , có thể rút ra bài học gì trong cuộc sống?Ví dụ: Cho câu tục ngữ: “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây” chứng minh câu tụcngữ trên. Giáo viên có thể hướng dẫn học sinh tìm ý như sau:- Vấn đề mà đề bài đưa ra là chứng minh truyền thống ăn quả nhớ ngườitrồng cây cuả dân tộc [nghĩa đen và nghĩa bóng của câu tục ngữ].- Vấn đề Ăn quả nhớ người trồng cây được thể hiện trong nhiều hoạt động:thờ cúng tổ tiên; kỉ niệm các ngày 27/7,20/11…- Rút ra bài học trong cuộc sống là phải biết ơn cha mẹ, thầy cô, tham giacác hoạt động đền ơn đáp nghĩa,…Bước 2: Lập dàn ý: Giáo viên hướng dẫn học sinh lập dàn ý.Dàn bài của bài văn chứng minh có bố cục gồm có ba phần:14Phần mở bài: Nêu luận điểm cần được chứng minh.Phần thân bài: Nêu lý lẽ và dẫn chứng để chứng tỏ luận điểm là đúng đắn.Phần kết bài: Nêu ý nghĩa của luận điểm đã được chứng minh.Ví dụ: Cho đề văn: “Trong tục ngữ, ca dao, tinh thần đoàn kết yêu thươngnhau là một nội dung đặc sắc. Nhiều câu tục ngữ, ca dao vào loại hay nhấttrong kho tàng tục ngữ, ca dao của nhân dân ta mang nội dung này”. Em hãychứng minh nhận xét đó.Phần mở bài: - Giới thiệu tục ngữ ca dao: là tinh hoa văn hóa của dân gian- Giới thiệu vấn đề: Một trong những nội dung quan trọngcủa tục ngữ, ca dao là thể hiện tinh thần đoàn kết của nhân dân ta.Phần thân bài:- Con người không thể sống đơn độc một mình giữa thiên nhiên, conngười muốn sống cần đoàn kết. Tục ngữ đúc rút kinh nghiệm của nhân dân tanên tục ngữ thể hiện tinh thần đoàn kết- Đoàn kết trong gia đình [ anh em, vợ chồng, cha mẹ, con cái]Dẫn chứng: Một lòng thờ mẹ kính cha/ Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con.Anh em như thể tay chân/ Rách lành đùm bọc dở hay đỡ đần.Thuận vợ thuận chồng tát biển Đông cũng cạn.- Đoàn kết trong một đất nước:Dẫn chứng: Lá lành đùm lá rách.Nhiễu điều phủ lấy giá gươngNgười trong một nước phải thương nhau cùng.Một cây làm chẳng nên nonBa cây chụm lại nên hòn núi cao.Phần kết bài:- Rút ra bài học.- Cần phải giữ gìn và phát huy tinh thần đoàn kết trong mọi thời đại.Ví dụ 2: Nhân dân ta thường nói: “Có chí thì nên” chứng minh câu tục ngữtrên.15Giáo viên có thể hướng dẫn học sinh lập dàn ý như sau:Mở bài: Nêu vai trò quan trọng của lý tưởng, ý chí và nghị lực trong cuộcsống mà câu tục ngữ đã đúc kết. Đó là một chân lý.Thân bài:- Xét về lý:+ Chí là điều cần thiết để con người vượt qua mọi trở ngại.+ Không có chí thì không làm được gì.- Xét về thực tế:+ Những người có trí thì đều thành công [Dẫn chứng].+ Chí giúp chúng ta vượt qua những khó khăn tưởng chừng như không thểvượt qua được [nêu dẫn chứng].Kết bài:Mọi người nên tu dưỡng ý chí, bắt đầu từ những việc nhỏ, để khi ra đời làmđược việc lớn hơn.Bước 3: Viết bài.Giáo viên hướng dẫn học sinh viết từng đoạn, từ mở bài cho đến kết bài.Đề bài: Nhân dân ta thường nói: “Có chí thì nên” chứng minh câu tục ngữtrên.Phần mở bài có thể chọn những cách sau:Mở bài trực tiếp đi thẳng vào vấn đề: Hoài bão, ý chí, nghị lực là điềukhông thể thiếu đối với những ai muốn thành đạt. Câu tục ngữ của dân gian “Cóchí thì nên” đã nêu bật tầm quan trọng đó.Mở bài gián tiếp: Là dẫn dắt từ ý có liên quan gần gũi với vấn đề [ cóthể từ ý chung, ý khái quát đến ý riêng, cụ thể; có thể dẫn dắt từ đề tài, chủ đềliên quan đến vấn đề; có thể từ một câu thơ hay một lời hát…] rồi sau đó mớinêu vấn đề cần chứng minh. Cách này khó, dài nhưng nếu làm tốt sẽ có sức lôicuốn, hấp dẫn người đọc ngay từ khi tiếp cận bài văn.Ví dụ: Nhân dân ta thường nói: “ Có chí thì nên” chứng minh câu tục ngữtrên.16+ Đi từ cái chung đến cái riêng: “ Sống tức là khắc phục khó khăn. Khôngcó ý chí, niềm tin, nghị lực để khắc phục mọi trở ngại trên đường đời thì khôngthể thành đạt được. Do đó, từ xưa nhân dân ta đã dạy: “Có chí thì nên”.+ Suy từ tâm lý con người: “ Ở đời mấy ai mà không mong muốn đượcthành đạt về sự nghiệp? Nhưng không phải ai cũng có đủ niềm tin, nghị lực đểtiếp tục sự nghiệp cho đến thành công. Bởi thế cho nên từ xưa nhân dân ta đãdạy: “Có chí thì nên”.Viết đoạn thân bài:Khi viết đoạn thân bài học sinh phải viết theo tuần tự từng ý, mỗi ý là mộtđoạn. Đoạn thân bàì trước hết nên có từ ngữ chuyển đoạn, tiếp nối phần mở bàinhư: Thật vậy hoặc đúng như vậy. Thứ hai đoạn thân bài nên có câu chốt [còngọi là câu chủ đề] thâu tóm ý chính của cả đoạn. Có thể trình bày đoạn theo cáchdiễn dịch hoặc quy nạpSau đó viết đoạn văn phân tích lý lẽ: yêu cầu cần chú ý tính logic, chặtchẽViết đoạn văn nêu dẫn chứng tiêu biểu….Ví dụ: Chứng minh câu nói sau đây: Một cuốn sách tốt là một người bạnhiền.Ta có thể hướng dẫn học sinh viết đoạn văn bằng lý lẽ như sau:Cũng giống như bạn, có bạn tốt và bạn xấu, sách cũng có những cuốn sáchtốt và những cuốn sách xấu. Những cuốn sách xấu sẽ đầu độc đầu óc chúng tabởi những tư tưởng thấp kém, xuyên tạc sự thật, không lành mạnh, đồi trụy.Không những thế, nó còn kích động con người, dẫn đến những hành vi bạo lực,thấp kém, xấu xa. Đó là những người bạn xấu mà chúng ta phải tránh xa. Vìvậy, trong cuộc sống ta phải biết chọn sách mà đọc. chọn được một cuốn sáchtốt cũng chính là tìm được một người bạn hiền.* Yêu cầu về dẫn chứng và cách trình bày dẫn chứng:Tiêu chí về dẫn chứng:+ Số lượng: Dẫn chứng phải nhiều, phải có hàng loạt dẫn chứng.+ Chất lượng: Dẫn chứng phải hay, tiêu biểu, điển hình và toàn diện.17+ Dẫn chứng phải sát đề, phải hướng vào luận đề hoặc luận điểm, hướngvào từng khía cạnh của luận đề [vấn đề trong đề bài một cách khái quát, vấn đềđó được thể hiện rõ bằng luận điểm.]+ Dẫn chứng phải được trình bày theo một trình tự hợp lý: theo trình tự hệthống luận điểm; theo trình tự thời gian; theo trình tự không gianCách chép dẫn chứng:+ Nếu dẫn chứng là một câu văn câu thơ phải chép thật đúng, thật chínhxác, phải đặt vào dấu ngoặc kép, chú thích tên tác giả, tác phẩm.+ Muốn đưa dẫn chứng phải có lời dẫn [giải thích, giới thiệu-> dẫn chứng-> Phân tích]. Có khi một dẫn chứng cần một lời dẫn, một lời phân tíchriêng nhưng cũng có khi vài dẫn chứng cùng chung một lời giới thiệu, một lờibình, một lời phân tích.Ví dụ: Đề bài: “Chứng minh ca dao, dân ca Việt Nam thấm đẫm tìnhyêu quê hương đất nước.”Giáo viên có thể dẫn dắt, hướng dẫn học sinh phân tích một dẫn chứng nhưsau:Đất nước Việt Nam có núi cao, sông dài biển rộng, những cánh đồngbát ngát mênh mông. Mỗi miền quê có một vẻ đẹp riêng. Ở đâu người lao độngcũng tự hào về nơi chôn rau cắt rốn của mình. Sông núi quê hương đã gắn bóvới tâm tình, tiếng hát của họ:“ Đường lên xứ Lạng bao xa?Có một trái núi với ba quãng đồng.Ai ơi, đứng lại mà trông,Kìa núi thành Lạng, nọ sông Tam Cờ”Hai câu đầu như một lời chào: xứ Lạng yêu lắm, có “bao xa”, có quansan cách trở gì mấy, chỉ “cách một trái núi với ba quãng đồng”. Hãy đến thămxứ Lạng quê em… Hai tiếng “ ai ơi” đầy thương mến. Các đại từ để trỏ: “kìa”,“nọ” thể hiện một tâm thế đẹp, phải chăng là “em”, đang ngắm nhìn “núi”, nhìn“thành”, nhìn “sông” với tất cả tấm lòng yêu mến tự hào. “ Đứng lại mà trông”,mà ngắm cảnh hùng vĩ quê em đang hiện ra như một bức tranh sơn thủy hữutình đáng yêu: “ Kìa núi thành Lạng, nọ sông Tam Cờ ”.18Viết phần kết bài: Có thể sử dụng từ ngữ chuyển đoạn: Tóm lại… Hoặcnhắc lại ý trong phần mở bài. Chú ý kết bài nên hô ứng với mở bài.Đề bài: Nhân dân ta thường nói: “Có chí thì nên” chứng minh câu tục ngữtrên.-Nếu mở bài đi thẳng vào vấn đề thì kết bài cũng nêu ngay bàihọc.Ví dụ: “Mỗi người chúng ta nên tu dưỡng ý chí, hoài bão, nghị lực để làmđược những gì ta mong muốn”.-Nếu mở bài suy từ cái chung đến cái riêng thì có thể kết bằng ý:Ví dụ: “ Mỗi người chỉ sống có một lần, chỉ có một thời tuổi trẻ, nếu khôngcó ý chí hoài bão, nghị lực để làm một công việc xứng đáng, chẳng phải là tiếclắm hay sao?”-Nếu mở bài bằng cách suy từ tâm lý ngại khó, thì nên kết bằng ý:Ví dụ: “Cho nên có hoài bão tốt đẹp là rất đáng quý, nhưng đáng quý hơnnữa là nghị lực và niềm tin, nó đảm bảo cho sự thành công của con người”.Bước 4: Đọc lại và sửa lỗi:Sau khi hướng dẫn học sinh viết bài xong, giáo viên nên hướng dẫn họcsinh thói quen đọc lại bài và sửa những lỗi như: Lỗi chính tả, lỗi dùng từ, đặtcâu, lỗi liên kết giữa các phần trong bài xem đã hợp lý chưa. Nếu cần thiết vàhợp lý phải chỉnh sửa lại cho hoàn chỉnh.2. Kiểu bài giải thích.2.1. Khái niệm:- Giải thích trong văn nghị luận là làm cho người đọc hiểu rõ các tư tưởng,đạo lí, phẩm chất, quan hệ,…cần được giải thích nhằm nâng cao nhận thức, trítuệ, bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm cho con người.- Bài văn giải thích phải có mạch lạc, lớp lang, ngôn ngữ trong sáng, dễhiểu- Người ta thường giải thích bằng các cách: nêu định nghĩa, kể ra các biểuhiện, so sánh, đối chiếu với các hiện tượng khác, chỉ ra các mặt lợi , hại, nguyênnhân, hậu quả, cách đề phòng hoặc noi theo,..của hiện tượng hoặc vấn đề đượcgiải thích.192.2. Các bước làm bài văn nghị luận giải thích.Bài văn nghị luận giải thích là sự liên kết các luận điểm để thể hiện rõ tưtưởng quan điểm của người viết về một vấn đề nào đó. Như vậy có nghĩa là họcsinh phải biết viết các loại đoạn luận điểm [ luận điểm xuất phát, luận điểm triểnkhai, luận điểm chính, luận điểm mở rộng]. Hiện tại, tôi nghĩ, chắc chắn có mộtbộ phận không nhỏ các thầy cô giáo chưa quan tâm đến việc hướng dẫn học sinhcách viết bài mà mới dừng lại ở việc chữa các dàn bài. Đấy là chưa kể đến vẫncòn có nhiều thầy cô đọc bài mẫu cho học sinh chép. Tôi thiết nghĩ: Chữa dàn ýcác đề bài có trong sách giáo khoa là đúng, là cần phải làm nhưng quan trọnghơn là hướng dẫn cho học sinh cách triển khai từng luận điểm, đưa cho học sinhcác chìa khoá để giải mã các đề bài. Có các chìa khoá này, gặp bất cứ đề bàinào, dù thầy cô chưa bao giờ chữa, học sinh cũng có thể tự mình tìm ra cách giảiquyết. Sau đây là các kỹ năng cần thiết:2.2.1. Bước 1: Tìm hiểu đề và tìm ý:a. Tìm hiểu đề:Phần này tương đối đơn giản nhưng nó lại rất quan trọng vì nó là địnhhướng đầu tiên nhưng lại xuyên suốt bài viết nên học sinh phải đọc kỹ đề, gạchchân từng từ ngữ quan trọng rồi rút ra:- Thể loại [Kiểu bài]:[Đề bài giải thích thường có tính chất giảng giải, khuyên nhủ nên luậnđiểm chính cần phải rút ra là lời khuyên thực hiện tốt một điều nào đó, một đạolý nào đó]Ví dụ: Tìm hiểu đề bài: “Tính trung thực”, ở bước tìm hiểu đề, trước hếthọc sinh phải rút ra những yêu cầu cơ bản:- Thể loại: giải thích- Luận điểm tổng quát [ vấn đề cần giải thích]: tính trung thực.- Luận điểm chính: chúng ta phải rèn luyện đức tính trung thực.Trên cơ sở đó, học sinh tìm ra các luận điểm triển khai:- Tính trung thực là gì?- Tính trung thực có vai trò quan trọng như thế nào [vì sao phải rèn luyệntính trung thực]?- Rèn luyện tính trung thực như thế nào?20b. Tìm ý:Phần này giáo viên hướng dẫn học sinh đặt câu hỏi và trả lời câu hỏi.- Đặt câu hỏi thứ nhất và trả lời câu ấy: Nghĩa là gì? Đây là loại câu hỏi đặtra khi ta cần giải nghĩa một khái niệm trong câu trích của luận đề.Ví dụ: Giải thích câu: “ Không có gì quý hơn độc lập, tự do”.Gặp đề này chúng ta phải cắt nghĩa hai từ, hai khái niệm: “Độc lập”, “Tựdo”. Và đặt câu hỏi tìm lý lẽ sẽ là: “ Độc lập” nghĩa là gì?, “Tự do” nghĩa làgì?.+ Độc lập: một nước giữ được chủ quyền chính trị, kinh tế và toàn vẹn lãnhthổ, không thể để nước khác can thiệp vào, không bị ngoại bang nô dịch, thốngtrị.+ Tự do: quyền được sống và làm theo ý mốn của mình, miễn là khôngxâm phạm đến quyền lợi của người khác. Tự do là quyền công dân. Thân phậnnô lệ là mất tự do. Nước được độc lập, nền dân chủ được mở rộng, thì mới có tựdo.- Đặt câu hỏi và trả lời câu hỏi thứ hai: Tại sao?, Vì sao?. Đây là câu hỏiquan trọng nhất nhằm tìm ra lý lẽ để giải thích được nguyên nhân, lý do nảysinh, sự kiện, vấn đề để thuyết phục người đọc người nghe.Ví dụ: Nhà thơ Tố Hữu nói:“ Thanh niên phải biết ước mơ và hành động”Em hãy giải thích ý kiến trên.Muốn giải thích được ý kiến trên, trước hết học sinh phải giải thích được:+ Ước mơ là gì? Hành động là gì?Sau đó phải tìm đủ lý lẽ để giải thích hai câu hỏi sau: Vì sao thanh niênphải biết ước mơ? Vì sao thanh niên phải biết hành động?2.2.2. Bước 2: Lập dàn ý:Dàn bài của bài văn nghị luận giải thích gồm có ba phần:* Mở bài: Giới thiệu điều cần giải thích và gợi ra phương hướng cần giảithích.* Thân bài: Lần lượt trình bày các nội dung giải thích. Cần sử dụng cáccách lập luận giải thích cho phù hợp.21* Kết bài: Nêu ý nghĩa của điều cần được giải thích đối với mọi người.Ví dụ: Hãy giải thích ý nghĩa của câu tục ngữ: “Thất bại là mẹ thànhcông”.Giáo viên hướng dẫn học sinh xây dựng dàn ý như sau:* Mở bài:- Trong cuộc sống, tất cả mọi người đều mong muốn đạt được thành côngnhưng thực tế, trước khi đến với thành công ta thường trải qua khó khăn, thậmchí thất bại.- Giới thiệu, trích dẫn câu tục ngữ Thất bại là mẹ thành công.* Thân bài:- Giải thích câu tục ngữ: thất bại là nguồn gốc, động lực của thành công.Nói cách khác, có thất bại mới có thành công.- Tại sao nói “Thất bại là mẹ thành công”?+ Thất bại giúp người ta có được những kinh nghiệm quý giá cho lần sau,thất bại khiến ta hiểu được nguyên nhân vì sao ta chưa thành công, từ đó tìm racách khắc phục.+ Thất bại là động lực để con người cố gắng, nỗ lực cho bản lần sau: thấtbại khiến cho con người ta càng khao khát thành công hơn, càng cố gắng nghiêncứu tìm tòi.+ Nêu dẫn chứng để lời giải thích có sức thuyết phục.* Kết bài:- Khẳng định giá trị của câu tục ngữ: là lời khuyên đúng đắn, chỉ ra độnglực, nguồn gốc của thành công.- Liên hệ bản thân: Gặp thất bại nhưng không nản chí mà tiếp tục học hỏiđể tiến bộ vươn lên thành công.2.2.3. Bước 3: Viết bài:2.2.3.1. Kỹ năng viết đoạn mở bài: [Luận điểm xuất phát].Khi đã học văn nghị luận thì học sinh đã rõ 3 nội dung chính phải có củaphần mở bài là: dẫn dắt; nêu vấn đề; định hướng. Có nhiều cách mở bài khácnhau và sự khác nhau này nằm ở phần dẫn dắt.*Cách dẫn dắt:22Trước kia sách giáo khoa thường chia làm 2 cách dẫn dắt: trực tiếp và giántiếp. Theo chúng tôi có rất nhiều cách dẫn dắt, với học sinh cấp THCS thì nênhướng dẫn một số cách dẫn dắt sau:+ Dẫn dắt đi thẳng vào vấn đề. Đây là cách dẫn dắt dễ nhất, ngắn gọn nhấtnhưng nó thường khô khan nếu không khéo léo trong diễn đạt. Cách dẫn dắt nàythường xuất phát từ truyền thống của dân tộc, từ vai trò ý nghĩa của vấn đề giảithích.Ví dụ:[1]. Dân tộc ta vốn có truyền thống ân nghĩa...[2]. Sống ân nghĩa là một nếp sống đẹp ...+ Dẫn dắt bằng cách nêu vấn đề bao quát. Đây là cách dẫn dắt đi từ vấn đềlớn hơn, bao trùm vấn đề giải thích để dần dẫn đến vấn đề giải thích.Ví dụ :[3]. Người Việt Nam chúng ta ai mà chẳng biết đến ca dao tục ngữ. Cadao tục ngữ không chỉ là người bạn tâm tình mà còn là người thầy dạy ta baođiều hay lẽ phải...[4]. Muốn trở thành con người tốt ta cần rèn luyện nhiều đức tính quýbáu....+ Dẫn dắt bằng cách nêu tác giả tác phẩm. Đây là cách dẫn dắt xuấtphát từ xuất xứ của vấn đề. Cách dẫn dắt này phù hợp với đề bài đưa ra câu nóicủa một ai đó, câu văn của một tác phẩm nào đó. Người nghị luận cần giới thiệukhái quát về tác giả, tác phẩm.Ví dụ:[5]. Chủ tịch Hồ Chí Minh là vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc ta. Dù bận rộnvới công cuộc kháng chiến, Người vẫn luôn quan tâm đến sự nghiệp giáo dục…[6]. Giai cấp vô sản trên toàn thế giới luôn ngưỡng mộ V.I. Lê-nin. Bằngkinh nghiệm cuộc đời đấu tranh cách mạng của mình, Lê- nin thấy rõ học tập làviệc vô cùng quan trọng và cần thiết…+ Dẫn dắt bằng cách nêu vấn đề có liên quan. Đây là cách dẫn dắt đi từ mộtsự việc, một ý nào đó gợi sự liên tưởng đến vấn đề giải thích.Ví dụ:[7]… “Ba sẽ là cánh chim đưa con đi thật xa… Lời bài hát quen thuộc củatuổi thơ cứ ngân nga trong tâm trí tôi, gợi tôi nhớ đến bài ca dao:23“Công cha như núi Thái SơnNghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra”[8]. Gần đây, nếu ai theo dõi VTV3 hẳn không quên chương trình truyềnhình trực tiếp Đêm trắng, Một nụ cười, Một cuộc đời…Theo dõi chương trìnhnày, chúng ta càng thấm thía lời dạy bảo của cha ông…- Cách nêu vấn đề giải thích: Bước này, phần lớn ở các mở bài giải thíchđều giống nhau, đều chỉ cần một vài câu ngắn gọn nêu đầy đủ, chính xác vấn đềcần giải thích. Với đề bài có đưa dẫn câu nói, câu văn thơ, câu ca dao tục ngữ,thì phần này người nghị luận cũng phải trích dẫn ra câu nói, câu văn thơ hay câuca dao tục ngữ ấy.- Cách nêu bước định hướng: Đây là bước kết thúc của một mở bài giảithích. Bước này có thể có hoặc không có cũng được. Nếu có, nó luôn có dạngmột câu hỏi: Ta cần hiểu câu nói [câu văn thơ, câu ca dao tục ngữ…] như thếnào?Nói tóm lại, có nhiều cách mở bài cho một bài văn giải thích. Cáccách mở bài này khác nhau ở bước dẫn dắt còn bước nêu vấn đề và bước địnhhướng thường là giống nhau.Sau đây là các mở bài trọn vẹn cả ba bước của các ví dụ trên:+ Cách dẫn dắt trực tiếp: “ Dân tộc ta vốn có truyền thống tôn trọngnếp sống ân nghĩa. Nếp sống này được cha ông ta ghi lại trong câu tục ngữ: “Ănquả nhớ kẻ trồng cây ”. Ta cần hiểu câu tục ngữ này như thế nào?+ Cách xuất phát từ vấn đề bao quát: “Người Việt Nam chúng ta luôntự hào về kho tàng ca dao tục ngữ phong phú của mình. Ca dao tục ngữ khôngchỉ là người bạn tâm tình mà còn là người thầy daỵ bao điều hay lẽ phải. Dạychúng ta biết sống ân nghĩa, tục ngữ có câu: “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây”.+ Cách xuất phát từ xuất xứ của vấn đề: “Chủ tịch Hồ Chí Minh là vịlãnh tụ vĩ đại của dân tộc ta. Dù bận trăm công nghìn việc, Người vẫn luôn quantâm đến sự nghiệp giáo dục. Trong lá thư gửi học sinh trong ngày khai trườngđầu tiên Người đã dạy: “ Non sông Việt Nam có trở nên tươi đẹp hay không,dân tộc Việt Nam có bước tới đài vinh quang được hay không một phần lớn nhờvào công học tập của các cháu ”. Ta cần hiểu lời dạy này như thế nào?+ Cách xuất phát từ vấn đề có liên quan: “…Ba sẽ là cánh chim đưacon đi thật xa… Lời bài hát quen thuộc của tuổi thơ gợi tôi nhớ đến bài ca dao:24Công cha như núi Thái SơnNghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra.Ta cần hiểu câu ca dao trên như thế nào?Riêng bước định hướng, giáo viên phải cho học sinh thấy sự khác nhau vớibước định hướng của mở bài chứng minh đã học trước đó. Bước dẫn dắt, bướcnêu vấn đề của hai kiểu bài lập luận chứng minh và lập luận giải thích có thểgiống nhau, nhưng bước định hướng của hai kiểu bài này hoàn toàn khác nhau.Hay nói khác đi, bước định hướng sẽ giúp chúng ta phân biệt hai kiểu bài này.Ta có thể mở bài cho đề bài: Chứng minh tính đúng đắn của câu tục ngữ: “Ănquả nhớ kẻ trồng cây” như sau:“ Dân tộc là dân tộc coi trọng nếp sống ân nghĩa. Nếp sống này đượcghi lại trong câu tục ngữ: “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây”. Trong thực tế cũng nhưtrong văn thơ ta thấy nhân dân ta luôn sống theo nếp sống này ”.2.2.3.2. Kỹ năng viết các đoạn thân bài :a. Kĩ năng viết đoạn luận điểm triển khai thứ nhất: Đoạn giải nghĩaVới những đề bài giải thích câu ca dao tục ngữ, câu nói: GV hướng dẫnHS giải thích theo hai bước như sau:- Bước 1: Giải thích khái niệm hoặc miêu tả hình ảnh. Để giải thíchđược, học sinh cần giải nghĩa các từ khó, từ Hán-Việt, từ nhiều nghĩa, từ địaphương. Còn để miêu tả được hình ảnh, học sinh cần tìm ra nét nghệ thuật cơbản, vì chính nét nghệ thuật cơ bản này sẽ định hướng cho bước giải nghĩa. Cụthể như sau:+ Nếu câu ca dao tục ngữ dùng hình ảnh so sánh thì phải xác địnhđược vế A [vế được so sánh], vế B [vế đem ra để mà so sánh]. Ta phải giải nghĩavế B trước để từ đó ta hiểu vế A. Chẳng hạn giải nghĩa câu tục ngữ “Thươngngười như thể thương thân” thì phải từ vế B [thương thân]: thương yêu quítrọng bản thân, chăm lo cho bản thân, làm điều tốt cho bản thân. Từ đó ta hiểuvế A [thương người]: thương yêu quí trọng người khác, chăm lo cho người khác,tạo điều kiện tốt cho người khác…như đối với chính bản thân mình.+ Nếu là hình ảnh ẩn dụ thì phải hiểu từ nghĩa đen ra nghĩa bóng.Chẳng hạn giải nghĩa câu tục ngữ “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây”, ta phải giải nghĩađen: khi ta ăn những trái cây thơm mát ngon lành, tận hưởng vị ngọt ngào củatrái cây thì ta phải nhớ đến công sức của con người đã không quản ngại vất vả25

Video liên quan

Chủ Đề