Cách li sinh sản là gì

I. LOÀI SINH HỌC

1. Khái niệm loài sinh học

- Loài [giới hạn ở loài giao phối] là một nhóm quần thể có vốn gen chung, có những tính trạng chung về hình thái, sinh lí, có khu phân bố xác định, trong đó các cá thể có khả năng giao phối tự nhiên với nhau sinh ra thế hệ con hữu thụ và được cách li sinh sản với những quần thể thuộc các loài khác.

- Trong tự nhiên, có các trường hợp:

  • Trong cùng một loài nhưng lại rất đa dạng về hình thái [ví dụ: người châu âu, châu á, châu phi thường rất khác nhau].
  • Hai loài hoàn toàn khác nhau nhưng lại có kiểu hình tương đối giống nhau [ví dụ: bướm độc và bướm thường, một số loài chim sáo khác nhau có kiểu hình rất giống nhau]

- Cần lưu ý:

  • Cách li sinh sản: nếu 2 cá thể không giao phối với nhau trong tự nhiên thì dù trong điều kiện nhân tạo ép chúng giao phối, sinh con hữu thụ → chúng vẫn thuộc 2 loài khác nhau. Ví dụ: Vịt trời [Anas platyrhynchos] và vịt nhọn đuôi [Anas acuta] là 2 loài vịt nước ngọt ở bắc bán cầu. Khi bị nhốt chung, các loài này giao phối với nhau và tạo ra con lai hoàn toàn hữu thụ. Tuy nhiên, trong tự nhiên, sự giao phối chéo giữa chúng rất hiếm khi xảy ra, mặc dù chúng thường làm tổ cạnh nhau → chúng thuộc 2 loài khác nhau.
  • Cách li di truyền: nếu 2 cá thể có thể giao phối hoàn toàn tự nhiên với nhau nhưng sinh ra con bất thụ thì chúng cũng thuộc 2 loài khác nhau. Ví dụ: ngựa và lừa giao phối với nhau sản sinh ra con la hoặc con bacđo nhưng chúng luôn bất thụ→ chúng thuộc các loài khác nhau.

2. Các tiêu chuẩn để phân biệt hai loài thân thuộc [các loài có quan hệ gần gũi về nguồn gốc]

Tiêu chuẩn

Cơ sở

Nội dung

Ưu điểm, nhược điểm

Hình thái

Sự khác nhau về hình thái

Cùng một loài - chung một hệ tính trạng hình thái giống nhau.

Hai loài khác nhau - gián đoạn về tính trạng nào đó.

Dễ vận dụng nhưng cũng kém chính xác.

Địa lí - sinh thái

Khu phân bố khác nhau của sinh vật.

Hai loài khác nhau - có khu phân bố riêng biệt.

Các loài có khu phân bố trùng nhau một phần hoặc hoàn toàn thì khó phân biệt

Sinh lí - sinh hoá

Sự khác nhau trong cấu trúc và tính chất của ADN và prôtêin.

Những loài càng thân thuộc thì sự sai khác trong cấu trúc ADN và prôtêin càng ít.

Yêu cầu khoa học kỹ thuật cao, tốn kém hơn.

Cách li sinh sản và cách li di truyền

Giữa hai loài có sự cách li sinh sản

Các cá thể không giao phối với nhau hoặc giao phối nhưng sinh ra con bất thụ

Chỉ áp dụng được với các loài sinh sản hữu tính.

→ Sử dụng các tiêu chuẩn trên để phân biệt các đối tượng khác nhau:

  • Đối với các loài giao phối: dùng tiêu chuẩn cách li sinh sản.
  • Đối với vi sinh vật, các loài sinh sản vô tính: dùng tiêu chuẩn sinh lí - hoá sinh.
  • Đối với động vật, thực vật: kết hợp cả tiêu chuẩn hình thái, địa lí và cách li sinh sản...
  • Với các loài hoá thạch: dùng tiêu chuẩn hình thái, giải phẫu...

Các quần thể của một loài có thể phân bố gián đoạn hoặc liên tục tạo thành các nòi khác nhau

- Nòi địa lí là nhóm quần thể phân bố trong một khu vực địa lý xác định, không trùng lên nhau.

- Nòi sinh thái là nhóm quần thể thích nghi với những điều kiện sinh thái xác định, mỗi nòi chiếm một sinh cảnh phù hợp có thể trong cùng một khu vực địa lí.

- Nòi sinh học là nhóm quần thể kí sinh trên loài vật chủ xác định hoặc trên những phần khác nhau của cơ thể vật chủ.

II. CÁC CƠ CHẾ CÁCH LY CỦA LOÀI

- Tất cả các yếu tố ngăn cản sự giao phối tự do giữa các cá thể hoặc ngăn cản việc tạo ra con lai hữu thụ được gọi là các cơ chế cách li [hàng rào].

- Cách li địa lí là điều kiện cần thiết cho các nhóm cá thể đã phân hóa tích lũy các biến dị di truyền theo hướng khác nhau, làm cho thành phần kiểu gen sai khác nhau càng nhiều. Cách li địa lí kéo dài sẽ dẫn tới cách li sinh sản [cách li di truyền] đánh dấu sự xuất hiện loài mới.

Sự khác biệt giữa cách ly địa lý và sinh sản - Khoa HọC

NộI Dung:

Các sự khác biệt chính giữa cách li địa lí và cách li sinh sản là rằng cách ly địa lý là một phạm trù của cách ly sinh sản đề cập đến sự tách biệt các quần thể sinh vật khỏi giao phối hoặc trao đổi vật chất di truyền của chúng bằng các ranh giới vật lý trong khi cách ly sinh sản đề cập đến một tập hợp các cơ chế ngăn cản các loài giao phối và tạo ra con cái có khả năng sinh sản.

Sự thụ tinh là sự kết hợp của tinh trùng và trứng để tạo thành hợp tử lưỡng bội trong quá trình sinh sản hữu tính. Nếu hợp tử được tạo ra trưởng thành, cuối cùng nó sẽ phát triển thành một con cái khỏe mạnh. do đó, cách li sinh sản là một quá trình ngăn cản sự hình thành con cái có khả năng sinh sản. Sự ngăn ngừa này có thể xảy ra trong quá trình thụ tinh hoặc sau khi thụ tinh. Nhưng dù sao, cuối cùng, nó tạo ra một rào cản để tạo ra một thế hệ con cái có thể sinh ra một con cái khác có khả năng sinh sản. Trong số các cơ chế khác nhau, cách li địa lý là một nhân tố của cách li sinh sản.


1. Tổng quan và sự khác biệt chính 2. Cách ly địa lý là gì 3. Cách ly sinh sản là gì 4. Điểm giống nhau giữa cách ly địa lý và sinh sản 5. So sánh song song - Phân lập địa lý và sinh sản ở dạng bảng

6. Tóm tắt

Cách ly địa lý là gì?

Cách ly địa lý là việc tách các loài có quan hệ họ hàng gần nhau khỏi giao phối và sinh ra con cái có khả năng sinh sản bằng các rào cản vật lý như sông, núi, ... Đây là kiểu cách ly sinh sản. Các loài không thể kết hợp với nhau do chúng sống trong các môi trường khác nhau hoặc các khu vực địa lý khác nhau.

Khi chúng sống trong những môi trường khác nhau, chúng có được những đặc điểm khác nhau và trải qua quá trình chọn lọc tự nhiên. Cuối cùng, chúng trở nên khác biệt. Điều này có thể dẫn đến thông số kỹ thuật. Cuối cùng, chúng tiến hóa thành một loài khác, và chúng mất khả năng sinh sản thành công với nhau. Ví dụ, hai quần thể sống ở hai hòn đảo không thể giao phối với nhau do sự cách biệt địa lý này. Do đó, chúng có xu hướng sinh sản với các thành viên sống trên cùng một hòn đảo. Sự cô lập địa lý này có thể xảy ra như một sự tình cờ hoặc trùng hợp. Cô lập bởi hàng rào, cô lập bởi khoảng cách, cô lập sau một sự kiện và cô lập bởi sự tách biệt là một số yếu tố có thể gây ra sự cô lập về địa lý.


Cách ly sinh sản là gì?

Cách ly sinh sản là một cơ chế tiến hóa dẫn đến sự hình thành hoặc hình thành các loài mới và khác biệt. Đó là một tập hợp các cơ chế ngăn cản các loài có quan hệ họ hàng gần sinh sản và sinh ra con cái có khả năng sinh sản. Do đó, khả năng giao phối của chúng sẽ bị chặn bởi một số yếu tố.

Như vậy, cách li trước hợp tử và cách li sau hợp tử là hai loại chính của cách li sinh sản. Sự cách ly trước hợp tử ngăn cản sự thụ tinh, và sự cách ly sau hợp tử ngăn cản sự hình thành con cái có khả năng sinh sản sau khi thụ tinh. Cách li địa lý là một trong những kiểu cách li tiền hợp tử. Sự cách ly sau hợp tử giải thích sự bất lực của hợp tử được tạo ra để trở thành con cái có khả năng sinh sản. Phân lập sinh sản là rất quan trọng cho việc xác định. Sự hình thành loài mới trong quá trình tiến hóa. Do sự cách ly sinh sản và các kiểu sinh lý và hành vi, sự phân biệt xảy ra.


Sự giống nhau giữa cách ly địa lý và sinh sản là gì?

  • Cách li địa lí là kiểu cách li sinh sản.
  • Cả hai đều chịu trách nhiệm về đặc điểm kỹ thuật.
  • Sự cách ly địa lý và sinh sản ngăn cản sự hình thành các thế hệ con cái có khả năng sinh sản.

Sự khác biệt giữa cách ly địa lý và sinh sản là gì?

Cách li địa lí là một trong những kiểu cách li sinh sản. Do đó, không có nhiều sự khác biệt giữa cách ly địa lý và cách ly sinh sản ngoài sự phân loại cụ thể do cơ chế cách ly. Cách ly địa lý ngăn cách các cá thể của các loài có quan hệ họ hàng gần nhau khỏi giao phối bởi các rào cản địa lý như núi, vùng nước, v.v ... Cách ly sinh sản là một tập hợp các cơ chế quan trọng đối với việc xác định nhằm ngăn cản các loài khác nhau sinh ra con cái có khả năng sinh sản.

Tóm tắt - Cách ly địa lý và sinh sản

Cách li sinh sản chủ yếu ở hai hình thức; phân lập tiền hợp tử và phân lập sau hợp tử. Phân lập tiền hợp tử ngăn cản quá trình thụ tinh. Cách ly địa lý là một kiểu cách ly tiền hợp tử, trong đó các rào cản vật lý ngăn cản sự gặp gỡ của các cá thể và giao phối với nhau. Đây là sự khác biệt giữa cách li địa lí và cách li sinh sản.

Video liên quan

Chủ Đề