Các yêu cầu cơ bản trong sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong quản trị trường học

VAI TRÒ CỦA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG GIÁO DỤC

1. Giúp hoạt động giáo dục đạt hiệu quả cao hơn

Sự ra đời của công nghệ thông tin là sự tích hợp đồng thời các tiến bộ về công nghệ và tổ chức thông tin, đem đến nhiều ảnh hưởng tích cực cho sự phát triển của giáo dục.

Công nghệ thông tin và đặc biệt là sự phát triển của internet mở ra một kho kiến thức vô cùng đa dạng và phong phú cho người học và người dạy, giúp cho việc tìm hiểu kiến thức đơn giản hơn rất nhiều, cải thiện chất lượng học và dạy.

2. Vai trò của công nghệ thông tin thúc đẩy giáo dục mở

Công nghệ thông tin thúc đẩy một nền giáo dục mở, giúp con người tiếp cận thông tin đa chiều, rút ngắn khoảng cách, thu hẹp mọi không gian, tiết kiệm tối ưu về thời gian. Từ đó con người phát triển nhanh hơn về kiến thức,, nhận thức và tư duy.

Vai trò của công nghệ thông tin thúc đẩy giáo dục mở

Chương trình giáo dục mở giúp con người trao đổi và tìm kiếm kiến thức một cách hiệu quả. Đi kèm với giáo dục mở là tài nguyên học liệu mở, giúp người học, người dạy kết nối với kiến thức hiệu quả dù họ ở đâu và trong khoảng thời gian nào. Tài nguyên học liệu mở là một xu hướng phát triển tất yếu của nền giáo dục hiện đaị.

3. Kiến thức đa dạng và được cập nhật thường xuyên

Nếu như trước đây, việc tiếp thu kiến thức được cung cấp từ sách vở và giáo viên thì hiện nay, nguồn kiến thức đa dạng này được cung cấp trực tuyến qua kết nối internet. Người thầy chủ yếu là người truyền thu kiến thức. Điều này đóng một vai trò to lớn trong quá trình đổi mới giáo dục.

Đổi mới giáo dục phải chuyển nền giáo dục từ chủ yếu là truyền thụ kiến thức sang phát triển năng lực người học, bằng cách giúp người học phương pháp tiếp cận và cách tự học, cách giải quyết vấn đề. Việc truyền thụ, cung cấp kiến thức, dần dần sẽ do công nghệ thông tin đảm nhận, giải phóng người thầy khỏi sự thiếu hụt thời gian, để người thầy có thể tập trung giúp học sinh phương pháp tiếp cận và giải quyết vấn đề, tổ chức các hoạt động học tập gắn với thực tiễn nhằm phát triển năng lực của học sinh.

4. Vai trò của công nghệ thông tin tạo không gian và thời gian học linh động

Công nghệ thông tin tạo điều kiện cho người học có thể học tập và tiếp thu kiến thức một cách linh động và thuận tiện. Mọi người có thể tự học ở mọi lúc, mọi nơi, có thể tham gia thảo luận một vấn đề mà mỗi người đang ở cách xa nhua, góp phần tạo ra xa hội học tập mà ở đó, người học có thể học tập suốt đời.

Vai trò của công nghệ thông tin tạo không gian và thời gian học linh động

Bên cạnh đó,với sự thuận tiện cho việc học ở mọi lúc mọi nơi, công nghệ thông tin sẽ tạo cơ hội cho người học có thể lựa chọn những vấn đề mà mình ưa thích, phù hợp với năng khiếu của mỗi người, từ đó mà phát triển theo thế mạnh của từng người do cấu tạo khác nhau của các tiểu vùng vỏ não. Chính điều đó sẽ thúc đẩy sự phát triển của các tài năng.

Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà trường 1Mục lục LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................................. 2 I. ỨNG DỤNG CNTT TRONG QUẢN LÝ NHÀ TRƯỜNG ........................................ 3 1.1. CNTT là gì? .......................................................................................................... 3 1.2. Ứng dụng CNTT trong quản lý ............................................................................ 3 1.2.1. Khái niệm: ................................................................................................. 3 1.2.2. Cơ sở pháp lý: ............................................................................................ 3 1.2.3. Nội dung ứng dụng CNTT trong nhà trường: ........................................... 4 1.3. Ứng dụng CNTT trong quản lý nhà trường .......................................................... 4 1.3.1. Vai trò của CNTT trong quản lý nhà trường ............................................. 4 1.3.2. Các mức độ ứng dụng CNTT trong quản lý nhà trường ........................... 5 1.3.3. Những ứng dụng CNTT cơ bản trong quản lý nhà trường ....................... 5 1.3.4. Khai thác ứng dụng CNTT cho các nghiệp vụ QL trong nhà trường ....... 6 II. HIỆU TRƯỞNG QUẢN LÝ VIỆC ỨNG DỤNG CNTT TRONG NHÀ TRƯỜNG6 2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình quản lý việc ứng dụng CNTT trong nhà trường .......................................................................................................................... 6 2.1.1. Trình độ, năng lực, phẩm chất của Hiệu trưởng:....................................... 6 2.1.2. Nhận thức, trình độ, kỹ năng CNTT của giáo viên ................................... 7 2.1.3. Phẩm chất và năng lực của học sinh .......................................................... 7 2.1.4. Chính sách, chủ trương về ứng dụng CNTT trong giảng dạy: .................. 8 2.1.5. Điều kiện thực tế của nhà trường: ............................................................. 8 2.1.6. Gia đình, cộng đồng xã hội ....................................................................... 8 2.2. Một số biện pháp quản lý ..................................................................................... 8 Biện pháp 1: Tăng cường hoạt động nhận thức ....................................................... 8 Biện pháp 2: Thực hiện tốt việc hoạch định ............................................................ 9 Biện pháp 3: Tăng cường xây dựng các chế định ................................................... 9 Biện pháp 6: Tăng cường nguồn lực ..................................................................... 12 Biện pháp 7: Đẩy mạnh việc tạo động lực ............................................................ 12 Biện pháp 8: Tăng cường xây dựng chính sách .................................................... 13 Biện pháp 9: Các biện pháp khác .......................................................................... 13 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 14 PHỤ LỤC ...................................................................................................................... 16 Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà trường 2 LỜI NÓI ĐẦU iện nay, công nghệ thông tin [CNTT] với những ưu thế vượt trội của nó đã đi vào tất cả các lĩnh vực của đời sống. Vai trò, tác động của nó đối với công tác quản lý, vận hành nhà trường là vấn đề không cần bàn cãi. Chính vì vậy, Bộ GD-ĐT đã có nhiều văn bản yêu cầu triển khai việc ứng dụng CNTT vào công tác quản lý nhà trường, xem nó như một công cụ hiệu quả để đổi mới quản lý. Thực hiện nhiệm vụ này, nhiều nơi đã tích cực ứng dụng CNTT vào công tác quản lý nhà trường và thực tế hiệu quả mang lại là rất lớn. Đã có nhiều tài liệu của nhiều tác giả viết về ứng dụng CNTT trong giáo dục, tuy nhiên các tài liệu này phần lớn nặng về kỹ thuật, kỹ năng ứng dụng. Ở góc nhìn của nhà quản lý chưa có nhiều tài liệu về đề tài này. Vì vậy, để bổ sung các tài liệu vốn đã có, tài liệu này cung cấp chủ yếu một số biện pháp quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy trong nhà trường, phục vụ cho đối tượng là cán bộ quản lý các trường học. Do tài liệu biên soạn lần đầu, chắc chắn còn nhiều thiếu sót, cần chỉnh lý, bổ sung. Tác giả rất hoan nghênh sự đóng góp từ phía độc giả để tài liệu ngày càng được hoàn thiện hơn. TP Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2009 HỨng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà trường 3 Qua chuyên đề này học viên sẽ: - Hiểu được lợi ích của việc ứng dụng CNTT trong quản lý nhà trường, được cung cấp một số biện pháp để quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy trong nhà trường - Đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT vào quản lý nhà trường và quản lý tốt hơn việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy ở trường mình.  I. ỨNG DỤNG CNTT TRONG QUẢN LÝ NHÀ TRƯỜNG 1.1. CNTT là gì? “CNTT là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kỹ thuật hiện đại - chủ yếu là kỹ thuật máy tính và viễn thông - nhằm tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội” [Theo Nghị quyết 49/CP về phát triển công nghệ thông tin của Chính phủ Việt Nam]. “CNTT là tập hợp các phương pháp khoa học, công nghệ và công cụ kỹ thuật hiện đại để sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số”. [Theo Luật Công nghệ thông tin – 2006 do Quốc hội thông qua ngày 29 tháng 06 năm 2006] CNTT là thuật ngữ dùng để chỉ các ngành khoa học và công nghệ liên quan đến thông tin và các quá trình xử lý thông tin. Theo quan niệm này thì CNTT là hệ thống các phương pháp khoa học, công nghệ, phương tiện, công cụ, bao gồm chủ yếu là các máy tính, mạng truyền thông và hệ thống các kho dữ liệu nhằm tổ chức, lưu trữ, truyền dẫn và khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn thông tin trong mọi lĩnh vực hoạt động kinh tế, xã hội, văn hóa... của con người. 1.2. Ứng dụng CNTT trong quản lý 1.2.1. Khái niệm: Ứng dụng CNTT vào công tác quản lý là việc sử dụng CNTT vào hoạt động quản lý của người quản lý nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả của hoạt động này. 1.2.2. Cơ sở pháp lý: “Ứng dụng CNTT là một nhiệm vụ ưu tiên trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội”. [Chỉ thị 58/CT/TW của Bộ Chính trị khoá VIII] Quyết định số 246/2005/QĐ-TTg về Chiến lược phát triển công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020. Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan Nhà nước Hướng dẫn 9584/BGDĐT-CNTT ngày 07/9/2007 thực hiện nhiệm vụ năm học 2007–2008 về CNTT và phát động lấy năm học 2008–2009 sẽ là năm học CNTT và nêu rõ: “Triển khai tin học hóa quản lý đến từng trường phổ thông” Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà trường 4 Văn bản số 12966/BGD-ĐT-CNTT ngày 10/12/2007 của Bộ GD-ĐT về việc đẩy mạnh triển khai một số hoạt động về CNTT Chỉ thị số 47/2008/CT-BGDĐT ngày 13/8/2008 về nhiệm vụ trọng tâm năm 2008 – 2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo xác định năm học 2008 – 2009 là “Năm học đẩy mạnh ứng dụng CNTT và nêu rõ: “… đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong quản lý giáo dục” 1.2.3. Nội dung ứng dụng CNTT trong nhà trường: 1. Xây dựng và sử dụng cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ cho hoạt động của nhà trường và hoạt động trao đổi, cung cấp thông tin giữa nhà trường với tổ chức, cá nhân. 2. Xây dựng, thu thập và duy trì cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động của nhà trường 3. Xây dựng các biểu mẫu phục vụ cho việc trao đổi, cung cấp thông tin và lấy ý kiến góp ý của các tổ chức, bộ phận, cá nhân trong nhà trường qua môi trường mạng. 4. Thiết lập trang web của trường. 5. Cung cấp, chia sẻ thông tin với các trường khác trong hệ thống giáo dục quốc dân. 6. Xây dựng, thực hiện kế hoạch đào tạo, nâng cao nhận thức và trình độ ứng dụng công nghệ thông tin của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, học sinh. 7. Thực hiện hoạt động trên môi trường mạng 1.3. Ứng dụng CNTT trong quản lý nhà trường 1.3.1. Vai trò của CNTT trong quản lý nhà trường 1.3.1.1. CNTT có vai trò đặc biệt quan trọng, nó vừa là công cụ cần thiết, phục vụ hiệu quả các qui trình quản lý trong nhà trường vừa là tài sản của người quản lý. Hiện nay, CNTT được xem là công cụ đắc lực nhất hỗ trợ đổi mới quản lý giáo dục, góp phần nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng giáo dục. 1.3.1.2. Lợi ích của CNTT mang lại cho người QL Giúp tăng hiệu quả vận hành, quản lý nhà trường, cụ thể: - CNTT giúp thông tin được lưu trữ, xử lý, chia sẻ đến tất cả các thành viên trong nhà trường một cách liên tục và nhanh chóng, nhờ đó Hiệu trưởng quản lý được mọi nguồn lực và có thể đưa ra những quyết định chính xác, kịp thời. - Nhờ bản chất minh bạch, CNTT giúp các tiêu chí trong quản lý nhà trường được dịch chuyển từ định tính sang định lượng, những mặt có vấn đề sẽ được thể hiện rõ nét và nguyên nhân, cách khắc phục cũng dễ dàng xác định được. .Giúp tổ chức khoa học lao động quản lý của Hiệu trưởng CNTT giúp Hiệu trưởng sử dụng có hiệu quả thời gian làm việc của mình để đầu óc minh mẫn và có sức làm việc lâu dài, tránh sai lầm, ùn việc, sót việc. Quản lý hồ sơ bằng máy tính Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà trường 5Truy tìm nhanh cho việc thống kê, báo cáo Truy xuất nhanh các dữ kiện đã xảy ra Có thể quan sát tất cả các hoạt động nhà trường thông qua hệ thống mạng 1.3.2. Các mức độ ứng dụng CNTT trong quản lý nhà trường Mức 1: Ứng dụng CNTT để giải quyết công việc và xử lý thông tin một khâu nào đó trong các hoạt động của nhà trường như làm văn bản, làm điểm số, thống kê kết quả học tập của học sinh, theo dõi việc thu chi… Mức 2: Sử dụng phần mềm quản lý từng mặt một số hoạt động trong nhà trường như phần mềm quản lý học sinh, phần mềm quản lý thi, phần mềm quản lý tài chính, tài sản, phần mềm quản lý nhân sự… Mức 3: Sử dụng hệ thống phần mềm để quản lý thống nhất, liên kết toàn bộ các hoạt động trong nhà trường tạo được sự liên thông giữa quá trình dạy, học, quản lý. 1.3.3. Những ứng dụng CNTT cơ bản trong quản lý nhà trường Công văn, giấy tờ và các thông báo giữa các thành viên trong nhà trường, giữa nhà trường và gia đình có thể được cải thiện nhiều thông qua việc ứng dụng CNTT và Internet. Phân công giảng dạy, lập thời khóa biểu cho toàn bộ giáo viên và lớp học. Dù chưa có phần mềm xếp Thời khóa biểu nào thỏa hết các yêu cầu thực tiễn của các loại hình nhà trường nhưng sau khi tinh chỉnh, dựa trên sự phân công giảng dạy trong thời khóa biểu và các công tác kiêm nhiệm, phần mềm giúp Hiệu trưởng có thể theo dõi, giám sát công tác giảng dạy của các giáo viên xem họ có thực hiện đúng với sự phân công hay không, có đúng định mức theo quy định hay không, giáo viên có bỏ giờ, nghỉ tiết, chậm giờ hoặc vi phạm qui chế hay không… Từ việc chấm công này, Hiệu trưởng có thể tính được chế độ đãi ngộ, lương bổng tương ứng, tiền lương dạy tăng, dạy thay. Quản lý học sinh: Ứng dụng CNTT giúp Hiệu trưởng có thể nắm rõ hồ sơ học sinh theo thời gian, duy trì mối liên lạc giữa gia đình và nhà trường; tổ chức các kỳ thi, đặc biệt là có thể giám sát hoạt động học của học sinh qua hệ thống mạng… Quản lý tài chính, tài sản: CNTT giúp Hiệu trưởng có thể phân tích hoạt động hiện tại, xác định hiệu quả về mặt chi phí nhằm cải tiến hoạt động của nhà trường, lập kế hoạch phát triển, lập kế hoạch về các nguồn lực và đầu vào cần thiết để đạt được các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển giáo dục của nhà trường, đánh giá tính khả thi của các mục tiêu, chỉ tiêu về nguồn lực con người, cơ sở vật chất và tài chính. Ghi lại các khoản thu chi từ vốn ngân sách được cấp cho trường và từ các nguồn tài trợ khác; các khoản mua sắm trang thiết bị và khấu hao định kỳ… Quản lý trang thiết bị, thư viện: CNTT giúp Hiệu trưởng nắm tình trạng hiện thời của cơ sở vật chất trong nhà trường, hiệu quả sử dụng trang thiết bị dạy học, nhu cầu mua sắm, trang bị thêm… Quản lý nhân sự: Việc quản lý hồ sơ giáo viên; tuyển chọn, đánh giá, xếp loại và kế hoạch bồi dưỡng giáo viên; các vấn đề tiền lương, chính sách bảo hiểm, y Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà trường 6 tế…được phần mềm xử lý giúp Hiệu trưởng lưu vết hoạt động của giáo viên một cách đầy đủ, chính xác, thuận lợi. Giám sát, đánh giá có tính định lượng cao sự vận hành của nhà trường theo những chỉ số giáo dục và định kỳ gửi báo cáo lên cấp trên [Phòng GD-ĐT, Sở GD-ĐT]. Những mặt quản lý khác… Nghiệp vụ quản lý giáo dục nhà trường có tính đa dạng và phức tạp, tuy nhiên với sự hỗ trợ của CNTT, người Hiệu trưởng còn có thể khai thác để giao tiếp với các tổ chức xã hội tìm sự giúp đỡ tài trợ, ứng phó với những thay đổi cũng như tư duy đổi mới. 1.3.4. Khai thác ứng dụng CNTT cho các nghiệp vụ QL trong nhà trường Hiện nay, SREM đã hoàn thành hệ thống phần mềm miễn phí V.EMIS, cung cấp đầy đủ các tính năng hỗ trợ Hiệu trưởng quản lý một cách tổng thể nhà trường đồng thời đảm bảo được sự liên kết và sự liên thông từ trường lên tới Phòng, Sở, Bộ GD-ĐT, do đó Hiệu trưởng cần nghiên cứu để đưa vào sử dụng mà không cần phải đi tìm thêm phần mềm khác. Với các trường ứng dụng CNTT vào quản lý nhà trường ở mức 1,2, các chương trình ứng dụng do nhiều tác giả khác nhau viết hiện nay có rất nhiều trên mạng internet và cung cấp miễn phí. Tuy nhiên, các chương trình này thường chỉ phù hợp với một số ít loại hình trường hoặc với một số đối tượng sử dụng, vì vậy, có thể khai thác nếu Hiệu trưởng thấy phù hợp với nhà trường và trình độ CNTT của bản thân. Điều hiện nay các Hiệu trưởng quan tâm là khai thác và sử dụng các phần mềm mà không đòi hỏi bản quyền, do đó trong ứng dụng các phần mềm nên chú ý loại mã nguồn mở. Đối với mức độ ứng dụng CNTT trong dạy học, có thể dùng các phần mềm miễn phí theo bản quyền mã nguồn mở như bảng kê trong phần phụ lục. II. HIỆU TRƯỞNG QUẢN LÝ VIỆC ỨNG DỤNG CNTT TRONG NHÀ TRƯỜNG 2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình quản lý việc ứng dụng CNTT trong nhà trường 2.1.1. Trình độ, năng lực, phẩm chất của Hiệu trưởng: HT là người chịu trách nhiệm trước Đảng và Nhà nước về chất lượng và hiệu quả mọi hoạt động của trường mình. Sự ứng dụng CNTT vào giảng dạy có đạt hiệu quả như mong muốn hay không, trước hết phụ thuộc vào nhận thức, trình độ tổ chức và năng lực triển khai trong thực tiễn của HT. HT phải là người am hiểu về CNTT và ứng dụng CNTT trong ít nhất trong lĩnh vực chuyên môn của mình, để có thể làm mẫu, hướng dẫn người dưới quyền thực hiện. HT phải là người có trình độ tổ chức và năng lực triển khai ứng dụng CNTT vào giảng dạy thực tiễn trường mình, biết tổ chức học tập và tổng kết kinh nghiệm để nhân ra diện rộng.

Video liên quan

Chủ Đề