Các baản trong xã trung xuân quan sơn thanh hóa năm 2024

Xã Trung Xuân – Quan Sơn cung cấp nội dung các thông tin, dữ liệu thống kê liên quan đến đơn vị hành chính này và các địa phương cùng chung khu vực Quan Sơn , thuộc Tỉnh Thanh Hoá , vùng Bắc Trung Bộ

Danh mục

Thông tin zip code /postal code Xã Trung Xuân – Quan Sơn

Bản đồ Xã Trung Xuân – Quan Sơn

Bản Cạn452954Bản La452953Bản Mòn452955Bản Muống452952Bản Phụn452956Bản Phú Nam452951Khu Trung Tâm452950

Danh sách các đơn vị hành chính trực thuộc Quan Sơn

TênSL Mã bưu chínhDân sốDiện tích [km²]Mật độ Dân số [người/km²]Thị trấn Quan Sơn1Xã Mường Mìn4Xã Na Mèo11Xã Sơn Điện10Xã Sơn Hà4Xã Sơn Lư6Xã Sơn Thuỷ12Xã Tam Lư5Xã Tam Thanh9Xã Trung Hạ6Xã Trung Thượng13Xã Trung Xuân7

Danh sách các đơn vị hành chính trực thuộc Tỉnh Thanh Hoá

TênMã bưu chính vn 5 số [cập nhật 2020]SL Mã bưu chínhDân sốDiện tích [km²]Mật độ Dân số [người/km²]Thành phố Thanh Hóa 401xx635 393.294146,77072.680 Thị xã Bỉm Sơn 407xx110 59.74766,9893Thành phố Sầm Sơn402xx49 60.913451.354Huyện Bá Thước 414xx221 96.360777,2124Huyện Cẩm Thủy 413xx204 111.999424,1264Huyện Đông Sơn408xx148 74.21782,41901Huyện Hà Trung 406xx169 108.049244,5442Huyện Hậu Lộc 404xx222 165.742143,71.153Huyện Hoằng Hóa 403xx324 250.534224,841.114Huyện Lang Chánh 418xx97 45.346586,677Huyện Mường Lát 421xx84 33.182808,741Huyện Nga Sơn 405xx228 135.832158,3858Huyện Ngọc Lặc417xx278 132.870485,2815274Huyện Như Thanh 424xx176 84.763567,1149Huyện Như Xuân425xx162 64.319717,490Huyện Nông Cống 423xx301 182.898286,7638Huyện Quảng Xương 426xx337 227.9711711.333Huyện Quan Hóa 419xx117 43.789996,544Huyện Quan Sơn 420xx88 35.435943,538Huyện Thạch Thành 412xx225 136.221558,9244Huyện Thiệu Hoá 409xx197 152.782160,68951Huyện Thọ Xuân 416xx358 233.752295,885790Huyện Thường Xuân422xx137 83.2181.113,275Huyện Tĩnh Gia427xx269 214.665458,3468Huyện Triệu Sơn 415xx386 195.566292,3669Huyện Vĩnh Lộc 411xx96 80.348158508Huyện Yên Định 410xx178 171.235227,8309752

[*] Vì sự thay đổi phân chia giữa các đơn vị hành chính cấp huyện , xã , thôn thường diễn ra dẫn đến khoảng biên độ mã bưu chính rất phức tạp . Nhưng mã bưu chính của từ khu vực dân cư là cố định , nên để tra cứu chính xác tôi sẽ thể hiện ở cấp này số lượng mã bưu chính

Danh sách các đơn vị hành chính trực thuộc Bắc Trung Bộ

TênMã bưu chính vn 5 số [cập nhật 2020]Mã bưu chínhMã điện thoạiBiển số xeDân sốDiện tíchMật độ dân sốTỉnh Hà Tĩnh45xxx - 46xxx48xxxx23938 1.242.700 5.997,3 km² 207 người/km²Tỉnh Nghệ An43xxx - 44xxx46xxxx – 47xxxx23837 2.978.700 16.493,7km² 108người/km²Tỉnh Quảng Bình47xxx51xxxx23273 863.400 8.065,3 km² 107 người/km²Tỉnh Quảng Trị48xxx52xxxx23374 612.500 4.739,8 km² 129 người/km²Tỉnh Thanh Hoá40xxx - 42xxx44xxxx – 45xxxx23736 3.712.600 11.130,2 km² 332 người/km²Tỉnh Thừa Thiên Huế49xxx53xxxx23475 1.143.572 5.033,2 km² 228 người/km²

Các bạn có thể tra cứu thông tin của các cấp đơn vị hành chính bằng cách bấm vào tên đơn vị trong từng bảng hoặc quay lại trang Thông tin tổng quan Việt Nam hoặc trang thông tin vùng Bắc Trung Bộ

Gia đình bà Lương Thị Tuyết có 2 ha chè tán ma. Cũng như nhiều gia đình khác trong bản, trước đây, chè tán ma của gia đình bà Tuyết chỉ có thu hái mà không có chăm, cây trở nên cằn cỗi. Sau khi được chính quyền địa phương tuyên truyền, hiện nay, việc chăm sóc cây chè đã được gia đình bà quan tâm hơn.

Theo người dân ở đây cho biết, tán ma có nghĩa là khách quý đến. Ý nói đây là sản phẩm được sử dụng để tiếp đón khách quý. Tuy nhiên, do chưa phát triển thành sản phẩm hàng hóa nên nhiều diện tích chè không được chăm sóc đã dần mai một. Năm 2019, thực hiện Chương trình mỗi xã một sản phẩm, xã Trung Xuân, huyện Quan Sơn đã xây dựng kế hoạch, khôi phục và phát triển cây chè tán ma. Chính quyền địa phương, Hội Liên hiệp phụ nữ xã hỗ trợ thành lập nhóm hộ sản xuất chè tán ma do phụ nữ làm chủ với 24 thành viên. Các thành viên được tuyên truyền, hướng dẫn chăm sóc chè tán ma để tăng năng suất. Hiện nay, nhóm sản xuất chè tán ma có 2 ha trồng chè tập trung và nhiều diện tích rải rác. Khác với các loại chè khác, chè tán ma được chế biến hoàn toàn thủ công. Búp chè khô sau khi hái về, được để héo tự nhiên hoặc phơi trong khoảng 30 phút, sau đó, được vò bằng tay và ủ bằng lá dáy rừng [theo người dân là để hút bớt các chất nhựa chát trong chè] trước khi đưa ra phơi khô dưới nắng tự nhiên. Hiện nay, nếu thời tiết thuận lợi, mỗi tháng, các thành viên trong nhóm chế biến và cung ứng ra thị trường được từ 80-100 kg chè tán ma khô, giá bán là 200 nghìn đồng/1 kg.

Tuy diện tích chè đang ít, sản lượng cũng chưa nhiều, nhưng kết quả bước đầu trong khôi phục chè tán ma đang mở ra hướng đi mới trong phát triển kinh tế tại xã Trung Xuân, giúp người dân tăng thu nhập. Để xây dựng chè tán ma thành sản phẩm OCOP, huyện Quan Sơn cần quan tâm, hỗ trợ hơn nữa để mở rộng vùng sản xuất chè tập trung, đảm bảo truy suất nguồn gốc, tem nhãn, tạo thuận lợi cho tiêu thụ sản phẩm.

Chủ Đề