Bảo lãnh là gì theo Bộ luật dân sự 2015

Để tạo điều kiện cho các bên có thể giao kết hợp đồng dân sự mà vẫn bảo đảm được quyền lợi của bên có quyền ngay cả trong trường hợp người có nghĩa vụ không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình. Pháp luật có quy định về việc cho phép người thứ ba đứng ra cam kết thực hiện nghĩa vụ thay cho người có nghĩa vụ, đó chính là bảo lãnh. Vậy pháp bảo lãnh theo quy định pháp luật như thế nào về vấn đề này? Dưới đây công ty Luật Tuệ Anh tư vấn cụ thể về bảo lãnh theo quy định pháp luật hiện hành.

1. Khái niệm

Bảo lãnh là việc người thứ ba [sau đây gọi là bên bảo lãnh] cam kết với bên có quyền [sau đây gọi là bên nhận bảo lãnh] sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ [sau đây gọi là bên được bảo lãnh], nếu khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.

Các bên có thể thỏa thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh trong trường hợp bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.

Như vậy, khác với cầm cố thế chấp và các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự khác, trong bảo lãnh sẽ có sự xuất hiện của một chủ thể thứ ba, tức là bên bảo lãnh. Bên bảo lãnh đứng ra cam kết với bên có quyền [bên nhận bảo lãnh] sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ [bên được bảo lãnh], nếu khi đến thời hạn mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ; và các bên cũng có thể thỏa thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ khi bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình.

2. Chủ thể của bảo lãnh

Quan hệ bảo lãnh có thể coi là quan hệ tay ba giữa người có quyền, người có nghĩa vụ và người thứ ba [ người bảo lãnh ]. Trong quan hệ bảo lãnh, các chủ thể tham gia mối quan hệ trong đó người có quyền là người nhận bảo lãnh, người thứ ba là người bảo lãnh và người có nghĩa vụ là người được bảo lãnh. Người được bảo lãnh có trách nhiệm với người bảo lãnh [ trong trường hợp người bảo lãnh đứng ra bảo lãnh và yêu cầu thù lao ] và người bảo lãnh có nghĩa vụ dân sự với người nhận bảo lãnh [ trong trường hợp người có nghĩa vụ không đủ khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình ]. Bên nhận bảo lãnh phải có năng lực dân sự đầy đủ, có khả năng tài chính.

Bên bảo lãnh có thể là tổ chức, cá nhân có năng lực dân sự đầy đủ, có tài sản riêng. Ngoài ra, có thể có nhiều người bảo lãnh cho một cá nhân trong một quan hệ bảo lãnh.

Bảo lãnh

3. Đối tượng của bảo lãnh   

Trong quan hệ nghĩa vụ dân sự, lợi ích các bên chủ thể hướng tới là lợi ích vật chất. Và trong quan hệ bảo lãnh là việc sử dụng một lợi ích vật chất của chủ thể này để đảm bảo lợi ích vật chất cho chủ thể khác. Vì vậy người bảo lãnh phải có đủ điều kiện mang đến lợi ích vật chất tương đương với lợi ích vật chất mà người nhận bảo lãnh có quyền nhận được từ người có nghĩa vụ. Lợi ích vật chất đó có thể là tài sản hoặc một công việc phải thực hiện.

Nếu đối tượng của bảo lãnh là công việc phải thực hiện thì trong trường hợp người có nghĩa vụ không thể thực hiện công việc thì người bảo lãnh phải thực hiện công việc đó.

Nếu đối tượng của nghĩa vụ dân sự là một khoản tiền hoặc một tài sản có giá trị thì nghĩa vụ của bảo lãnh là tài sản thuộc quyền sở hữu của người bảo lãnh.

Phạm vi của bảo lãnh có thể là một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ dân sự, nếu không có thỏa thuận gì khác thì người bảo lãnh phải bảo lãnh cả tiền lãi trên nợ gốc trong phạm vi bảo lãnh đồng thời phải bảo lãnh cả tiền phạt cũng như tiền bồi thường thiệt hại. [ theo quy định tại điều 336 BLDS 2015 ].

4.Thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh

Trong trường hợp bên được bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ của mình trong thời hạn quy định thì bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ thay thế cho bên được bảo lãnh.

Khi nhiều người cùng bảo lãnh một nghĩa vụ thì họ phải liên đới thực hiện việc bảo lãnh, trừ trường hợp có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định bảo lãnh theo các phần độc lập; bên có quyền có thể yêu cầu bất cứ ai trong số những người bảo lãnh liên đới phải thực hiện toàn bộ nghĩa vụ. Khi một người trong số những người bảo lãnh liên đới đã thực hiện toàn bộ nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh thì có quyền yêu cầu những người bảo lãnh còn lại phải thực hiện phần nghĩa vụ của họ đối với mình. [ theo quy định tại điều 338 BLDS 2005 ]

Khi bên bảo lãnh đã hoàn thành nghĩa vụ thì có quyền yêu cầu bên được bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ đối với mình trong phạm vi bảo lãnh, nếu không có thoả thuận khác.

Trong trường hợp đã đến hạn thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh, mà bên bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì bên bảo lãnh phải đưa tài sản thuộc sở hữu của mình để thanh toán cho bên nhận bảo lãnh.

5. Chấm dứt bảo lãnh

Bảo lãnh  sẽ chấm dứt trong trường hợp sau đây:

  • Nghĩa vụ được bảo lãnh chấm dứt
  • Việc bảo lãnh được hủy bỏ hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác
  • Bên bảo lãnh đã thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
  • Theo thỏa thuận của các bên.

Trên đây là toàn bộ nội dung về bảo lãnh theo quy định pháp luật. Nếu còn vướng mắc, quý khách vui lòng liên hệ tổng đài 1900 6226 để được giải đáp chi tiết hơn.

Xin cảm ơn!

Chào Luật sư, tôi có một người bạn muốn tôi bảo lãnh cho việc vay tiền của họ. Tuy nhiên số tiền lớn nên tôi chỉ muốn bảo lãnh sẽ thực hiện một phần nghĩa vụ cho bạn tôi hay không? Tôi xin cảm ơn Luật sư!

Câu hỏi:

Bạn tôi có vay một khoản tiền của ngân hàng để thực hiện việc mua bán một lô hàng. Bên ngân hàng yêu cầu phải có người bảo lãnh cho nghĩa vụ trả tiền của bạn tôi. Bạn tôi muốn nhờ tôi bảo lãnh, nhưng vì số tiền quá lớn nên tôi chỉ bảo lãnh một phần cho nghĩa vụ trả số tiền đó của bạn tôi được không? Tôi xin cảm ơn Luật sư!

Trả lời:

Với câu hỏi này chúng tôi trả lời như sau:

Phạm vi bảo lãnh theo quy định của Bộ Luật Dân sự?

Theo Điều 336 Bộ Luật Dân sự quy định phạm vi bảo lãnh:

1. Bên bảo lãnh có thể cam kết bảo lãnh một phẩn hoặc toàn bộ nghĩa vụ cho bên được bảo lãnh.

2. Nghĩa vụ bảo lãnh bao gồm cả tiền lãi trên nợ gốc, tiền phạt, tiền bồi thường thiệt hại, lãi trên số tiền chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

3. Các bên có thể thỏa thuận sử dụng biện pháp bảo đảm bằng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.

4. Trường hợp nghĩa vụ được bảo lãnh là nghĩa vụ phát sinh trong tương lai thì phạm vi bảo lãnh không bao gồm nghĩa vụ phát sinh sau khi người bảo lãnh chết hoặc pháp nhân bảo lãnh chấm dứt tồn tại.

Tư vấn Phạm vi bảo lãnh theo quy định của Bộ Luật Dân sự

Phạm vi bảo lãnh được xác định là giới hạn về nghĩa vụ ràng buộc giữa bên bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh trên cơ sở cam kết của bên bảo lãnh và sự chấp nhận cam kết của bên nhận bảo lãnh cho bên được bảo lãnh. Theo đó, giới hạn nghĩa vụ bên bảo lãnh phải thực hiện đối vối bên nhận bảo lãnh có thể là một phần hoặc toàn bộ.

Vì xuất phát từ sự thỏa thuận của các chủ thể nên quan hệ pháp luật dân. sự thường rất đa dạng và phong phú. Trong các quan hệ pháp luật dân sự nói chung và quan hệ nghĩa vụ dân sự nói riêng, các chủ thể thỏa thuận để ràng buộc với nhau rất nhiều quyền cũng như nghĩa vụ. Thậm chí từ một nghĩa vụ ban đầu có thể làm phát sinh nhiều nghĩa vụ khác.

Ví dụ: Thỏa thuận trong hợp đồng vay, ngoài nghĩa vụ trả tiền vay của bên vay, các bên có thể thỏa thuận: Lãi trong hạn, lãi quá hạn, tiền phạt [khi có vi phạm], tiền bồi thường thiệt hại… Với sự đa dạng này, pháp luật cũng đã dự liệu phạm vi bảo lãnh. Theo đó, nếu các bên không có thỏa thuận nào khác thì nghĩa vụ bảo lãnh bao gồm cả tiền lãi trên nợ gốc, tiền phạt, tiền bồi thường thiệt hại, lãi trên số tiền chậm trả.

Về nguyên tắc, bảo lãnh là một biện pháp bảo đảm mang tính đối nhân, tức là, quyền của bên nhận bảo lãnh có được thỏa mãn hay không hoàn toàn phụ thuộc vào bên bảo lãnh. Do đó, để nâng cao tinh thần trách nhiệm của bên bảo lãnh trong việc nghiêm túc thực hiện nghĩa vụ của mình khi phát sinh, pháp luật dự liệu quy định khi các bên thỏa thuận tiếp tục áp dụng một biện pháp bảo đảm bằng tài sản khác trong quan hệ bảo lãnh để ràng buộc tính chất tác động, dự phòng, dự phạt hơn nữa thì pháp luật cũng sẽ tôn trọng và bảo đảm thực hiện thỏa thuận đó.

Ví dụ, A cam kết bảo lãnh cho B vay tiền của X. Để ràng buộc trách nhiệm của A cũng như đảm bảo tối đa quyền và lợi ích của mình trong quan hệ cho vay. X thỏa thuận, A phải dùng một tài sản chuyển giao cho X [cầm cố] để bảo đảm cho nghĩa vụ bảo lãnh.

Nếu nghĩa vụ được bảo lãnh phát sinh trong tương lai thì phạm vi bảo lãnh không bao gồm nghĩa vụ phát sinh sau khi cá nhân là người bảo lãnh chết hoặc pháp nhân bảo lãnh chấm dứt hoạt động, bởi vì các chủ thể này không còn năng lực chủ thể trong các quan hệ pháp lụật nói chung và quan hệ bảo lãnh nói riêng.

Như vậy, trong trường hợp của bạn, bạn có thể bảo lãnh một phần nghĩa vụ trả tiền của bạn của bạn. Do đó, bạn nên thỏa thuận lại để hai bên thống phạm vi bảo lãnh.

Video liên quan

Chủ Đề