Báo cáo xử lý khuyết tật của bê tông

Xem mẫu

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG NGUYỄN VĂN HƯNG NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP XỬ LÝ SỰ CỐ TƯỜNG VÂY TRONG QUÁ TRÌNH THI CÔNG Chuyên ngành: Kỹ thuật xây dựng công trình DD & CN Mã số : 60.58.02.08 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT Đà Nẵng - Năm 2015
  2. Công trình được hoàn thành tại ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ KHÁNH TOÀN Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Xuân Toản Phản biện 2: TS. Đặng Công Thuật Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Ngành Kỹ thuật xây dựng công trình DD & CN họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 26 tháng 12 năm 2015 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hiện nay, nền kinh tế ngày càng phát triển mạnh, tốc độ đô thị hóa tăng nhanh, dân số ngày càng đông dẫn đến nhu cầu về nhà ở, trụ sở làm việc cùng với sự gia tăng về phương tiện giao thông, đòi hỏi các tòa nhà lớn phải có nơi đậu đỗ và cất giữ xe. Vì vậy xây dựng nhà cao tầng có tầng hầm là giải pháp hữu hiện cho bài toán về cất giữ phương tiện giao thông. Bên cạnh đó, tầng hầm đóng vai trò quan trọng đảm bảo ổn định cho công trình, là giải pháp kết cấu quan trọng cho nhà cao tầng. Công nghệ thi công tường tường Barrette (tường vây) được ứng dụng ở Việt Nam từ những năm 95 của thế kỷ 20. Tuy thi công tường vây hiện nay không còn là điều mới mẻ đối với các kỹ sư Việt Nam, nhưng trên thực tế vẫn tồn tại nhiều sự cố trong quá trình thi công, gây hư hỏng tường vây, như các sự cố nứt, thấm, phình, biến dạng, bục thủng, gây nguy hại đến kết cấu, sự an toàn của công trình,làm tăng giá thành công trình. Bên cạnh đó, những sự cố tường vây cũng là nguyên nhân trực tiếp và gián tiếp gây ra không ít thiệt hại cho các công trình lân cận, gây bức xúc trong dư luận xã hội, khiến người dân hoang mang, lo lắng. Việc tìm hiểu về các sự cố gây hư hỏng tường vây, phân tích các nguyên nhân và đề xuất các giải pháp quản lý chất lượng, phòng ngừa và khắc phục sự cố khi thi công tường vây là nghiên cứu có tính cấp thiết, nhằm đáp ứng tốt thực tế thi công xây dựng công trình. Đây chính là lý do tác giả chọn đề tài nghiên cứu “Nghiên cứu đề xuất các biện pháp xử lý sự cố tường vây trong quá trình thi công”.
  4. 2 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài - Thống kê các dạng khuyết tật, sự cố thường gặp khi thi công tường vây tại Việt Nam; - Phân tích nguyên nhân gây ra khuyết tật, sự cố; Đề xuất các giải pháp để ngăn ngừa và xử lý sự cố tường vây trong quá trình thi công. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu:Nghiên cứu sự cố tường vây trong thi công hố đào sâu, thi công công trình ngầm. Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu đối với tường vây tầng hầm nhà cao tầng, giới hạn ở những khuyết tật, hiện tượng bục thủng và sập tường vây trong thi công. Đề xuất các giải pháp kỹ thuật và tổ chức nhằm ngăn ngừa và xử lý hiệu quả sự cố tường vây trong thi công. 4. Phương pháp nghiên cứu - Khảo sát, thống kê, phân tích nguyên nhân các sự cố trong thi công tường vây; - Đề xuất biện pháp, minh họa thực tế, tổng hợp thành quy trình tổng quát. 5. Cấu trúc luận văn Đề tài gồm 3 chương Chương 1. Tổng quan về thiết kế và thi công tường vây Chương 2. Phân tích các nguyên nhân gây sự cố tường vây trong thi công Chương 3. Nghiên cứu đề xuất các biện pháp ngăn ngừa và xử lí sự cố tường vây trong thi công Kết luận và kiến nghị
  5. 3 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ THIẾT KẾ VÀ THI CÔNG TƯỜNG BARRETTE 1.1. GIỚI THIỆU VỀ TƯỜNG BARRETTE (TƯỜNG VÂY) Tường Barrette là một loại tường trong đất, được tạo nên bởi các cọc Barrette bằng bê tông cốt thép đổ tại chỗ, được nối liền nhau theo cạnh ngắn của tiết diện để tạo thành một bức tường trong đất. Tùy theo đặc điểm tính chất của công trình mà thiết kế kích thước các tấm tường Barrette khác nhau, thường có chiều rộng từ 0,6 đến 1,5 m, dài từ 2,8 đến 7m, sâu từ 18 đến 22m hoặc sâu hơn nữa phụ thuộc vào địa chất công trình. 1.2. SỰ LỰA CHỌN TƯỜNG VÂY CHO CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG NHÀ CAO TẦNG Trong xu thế phát triển, tốc độ đô thị hóa tăng nhanh, nhu cầu về không gian sinh hoạt và làm việc ngày càng tăng cao đã kéo theo một loạt các hoạt động dịch vụ càng làm cho diện tích xây dựng trở nên hạn hẹp. Vì vậy, việc phát triển không gian xây dựng theo chiều cao và chiều sâu là xu hướng tất yếu của xây dựng đô thị trong nước nói riêng và trên thế giới nói chung. Việc tăng thêm phần ngầm sẽ đáp ứng được nhu cầu thêm diện tích sử dụng cho các phần kỹ thuật, đồng thời chôn sâu phần móng tạo sự ổn định công trình. Tuy nhiên, việc phát triển xây dựng theo chiều sâu đã nảy sinh rất nhiều những yếu tố không thuận lợi trong quá trình thi công đào đất: - Biện pháp bảo vệ thành hố đào sâu rất khó khăn và tốn kém. Trong quá trình thi công đào đất, nếu không đảm bảo an toàn chống giữ thành hố đào sẽ gây ảnh hưởng tới các công trình lân cận. - Thi công phần ngầm gặp khó khăn, đặc biệt là các công trình
  6. 4 xây chen trong đô thị. Kết hợp sử dụng tường tầng hầm công trình (tường Barrette) làm tường chống đỡ, bảo vệ thành hố đào trong giai đoạn thi công đào đất là giải pháp hữu hiệu, tháo gỡ những khó khăn khi xây dựng các tầng hầm của công trình. 1.3. TÌNH HÌNH XÂY DỰNG TƯỜNG VÂY TẦNG HẦM Ở THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM 1.3.1. Sử dụng tường Barrette trên thế giới Trên thế giới, hầu hết các công trình nhà cao tầng đều được xây dựng với các tầng hầm phục vụ cho nhu cầu sử dụng. Ở Châu Âu do kỹ thuật xây dựng tiên tiến và nhu cầu sử dụng cao, nên hầu như nhà cao tầng nào cũng có tầng hầm, thậm chí các siêu thị có chiều cao thấp nhưng cũng có tới 2-3 tầng hầm. Ở Châu Á tại một số nước có nền kinh tế phát triển như Hồng Kông, Đài Loan, Trung Quốc, Hàn Quốc,... số lượng nhà cao tầng có tầng hầm chiếm tỉ lệ khá cao. Hầu hết những công trình có trên 3 tầng hầm đều sử dụng kết cấu tường Barrette đóng vai trò vừa là kết cấu chắn đất trong quá trình thi công phần ngầm, vừa là 1 kết cấu chịu lực quan trọng của công trình xây dựng. 1.3.2. Sử dụng tường Barrette ở Việt Nam Ở Việt Nam, trước 1990, nhu cầu xây dựng các công trình có tầng hầm đã khá lớn, nhưng do công nghệ thi công tại Việt Nam vào thời điểm đó chưa đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật phức tạp trong thi công, nên số lượng công trình có tầng hầm và sử dụng tường Barrette hầu như chưa có. 1.4. KINH NGHIỆM THI CÔNG TƯỜNG VÂY Ở VIỆT NAM Công nghệ thi công tường trong đất được ứng dụng ở Việt Nam từ thập niên 90 của thế kỷ 20. Công trình SaiGon Centre (3 tầng
  7. 5 hầm) được Công Ty Bachy Soletanchethực hiện đầu tiênvào năm 1994. Sau đó là nhà cao tầng Harbour View (2 tầng hầm), San Woan (2 tầng hầm), Vietcombank Hà Nội (2 tầng hầm), Số 7 Láng Hạ (2 tầng hầm)... Trong những năm gần đây, tốc độ đô thị hóa của nước ta ngày càng nhanh. Đặc biệt từ năn 2000 đến 2010, nhiều nhà cao tầng có tầng hầm được xây dựng rầm rộ ở các đô thị lớn như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà nẵng và một số thành phố lớn khác. Hiện nay nhiều Công ty Việt Nam đã làm chủ công nghệ thi công tường trong đất và có nhiều sáng tạo trong thi công phù hợp với điều kiện của Việt Nam.Tường Barrette được đánh giá là giải pháp hữu hiệu, an toàn và hiệu quả nhất trong các loại tường chắn. Tuy nhiên, không ít công trình gặp phải sự cố, sai phạm rất đáng tiếc trong quá trình thi công do nhiều nguyên nhân khác nhau, cần phải rút kinh nghiệm để chuẩn hóa công tác thiết kế biện pháp thi công tường Barrette. 1.5. TỔNG QUAN VỀ THI CÔNG TƯỜNG BARRETTE 1.5.1. Các phương pháp giữ ổn định tường vây trong thi công đào đất a. Giữ ổn định bằng phương pháp thi công Top-down b. Giữ ổn định bằng Hệ dàn thép hình c. Giữ ổn định bằng phương pháp neo trong đất 1.5.2. Quy trình thi công tường Barrette  Thi công tường dẫn:  Trình tự các bước thi công tường Barrette: Thứ tự đào một hố cho panel: 1. Đào một phần hố móng; 2. Đào phần hố móng bên cạnh; 3. Đào phần còn lại để hoàn thiện hố đào; 4. Đặt ván khuôn hai đầu có gắn gioăng chống thấm, hạ lồng cốt thép; 5. Đổ bê tông theo phương pháp vữa dâng; 6. Đổ bê tông xong; 7. Đào một hố cách panel thứ nhất một
  8. 6 khoảng đất; 8. Đào hoàn chỉnh hố cho panel thứ hai; 9. Tháo bộ gá lắp gioăng; 10. Đặt gioăng chống thấm, hạ lồng cốt thép cho panel thứ hai; 11. Đổ bê tông cho panel thứ hai; 12. Đổ xong bê tông cho panel thứ hai, đào hố cho panel thứ ba KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Sử dụng tường Barrette trong thi công chắn giữ hố đào sâu đã được áp dụng trong thực tế và đem lại hiệu quả chắn giữ cao. Công nghệ thi công tường Barrette đã phát triển mạnh ở Việt Nam trong vài chục năm trở lại đây, đặc biệt là trong những năm đầu của thế kỷ 21. Về cơ bản, các kỹ sư Việt Nam đã làm chủ công nghệ thi công, máy móc thiết bị thi công hiện đại được nhập hoặc chế tạo trong nước đã đáp ứng tốt những đòi hỏi cao của quá trình thi công CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH CÁC NGUYÊN NHÂN GÂY SỰ CỐ TƯỜNG VÂY TRONG THI CÔNG Trong chương này, thông qua việc nghiên cứu các sự cố trong quá trình thi công hố đào sâu từ các công trình cụ thể ở Việt Nam, sẽ phân tích chuyên sâu về những nguyên nhân xảy ra sự cố và tổng hợp thành những nhóm nguyên nhân chính. 2.1. MỘT SỐ SỰ CỐ TRONG THI CÔNG TƯỜNG VÂY 2.1.1. Cao ốc Sài Gòn M&C 2.1.2. Công trình Cao ốc Pacific 2.1.3. Dự án Lim Tower 2.1.4. Dự án Văn phòng đại diện Vietinbank Đà Nẵng 2.1.5. Công trình Văn phòng thương mại No VP2, khu dịch vụ tổng hợp và nhà ở- Hồ Linh Đàm, phường Hoàng Liệt, quận Hoàng Mai, Hà Nội 2.2. TỔNG HỢP VÀ PHÂN TÍCH NGUYÊN NHÂN GÂY RA SỰ CỐ TƯỜNG VÂY TRONG THI CÔNG
  9. 7 NGUYÊN NHÂN SỰ CỐ TÊN CÔNG DẠNG SỰ QUẢN STT TRÌNH CỐ LÝ CỦA K. SÁT, THI CÔNG GS THI NGUYÊN NHÂN KHÁC THIẾT KẾ CÔNG CĐT Bục thủng CĐT tự Thiết kế điều Khi công trình Chưa làm tường vây vị điều chỉnh chiều đã có dấu hiệu đúng vao trò trí khe hở tại chỉnh từ 1 dài tường lún nứt công của tư vấn hai thời điểm tầng hầm mà không trình lân cận, trong việc Cao ốc Sài 1 thi công thành 5 xử lý khe hở nhưng vẫn kiểm soát Gòn M&C tầng hầm tại hai thời tiếp tục triển chất lượng 7 điểm thi khai thi công và kiểm soát công rủi ro công trình Bục thủng CĐT tự Không chỉ Đã tự ý thay Chưa làm Việc xác định tính đồng tường vây vị điều rõ chiều đổi chiều dài đúng vai nhất bằng phương pháp trí tiếp giáp chỉnh từ 3 sâu đặt tấm tường. trò của tư xung siêu âm của tường giữa 2 tấm tầng hầm roăng cách Thiết kế văng vấn trong tại TCVN 9396:2012 chỉ Công trình tường. thành 6 nước chống không việc kiểm kiểm tra được phần bố trí 2 Cao ốc Tường vây bị tầng hầm đúng làm soát chất các ống siêu âm. Phần tiếp Pacific thủng, nứt tường bị nứt, lượng và giáp giữa 2 tấm tường nhiều chỗ, chân tường bị kiểm soát không kiểm tra đánh giá chân tường bị nghiêng lệch rủi ro công được chất lượng bê tông nghiêng lệch trình
  10. 8 NGUYÊN NHÂN SỰ CỐ TÊN CÔNG DẠNG SỰ STT QUẢN TRÌNH CỐ K. SÁT, GS THI LÝ CỦA THI CÔNG NGUYÊN NHÂN KHÁC THIẾT KẾ CÔNG CĐT Bục thủng Tường vây bị Chưa làm Việc xác định tính đồng tường vây vị khuyết tật lớn. đúng vai nhất bằng phương pháp trí tiếp giáp Khi đào đất đã trò của tư xung siêu âm của tường giữa 2 tấm lộ ra nhưng vấn trong tại TCVN 9396:2012 chỉ Dự án Lim tường đơn vị thi việc kiểm kiểm tra được phần bố trí 3 8 Tower công đã bỏ soát chất các ống siêu âm. Phần tiếp qua, không xử lượng và giáp giữa 2 tấm tường lý mà vẫn tiếp kiểm soát không kiểm tra đánh giá tục đào đất rủi ro công được chất lượng bê tông trình Bục thủng Lựa chọn Thiết kế Đã tự ý thay Chưa làm Việc xác định tính đồng tường vây vị đơn vị thi văng chống đổi chiều dài đúng vao trò nhất bằng phương pháp trí tiếp giáp công bỏ qua áp tấm tường. của tư vấn xung siêu âm của tường Dự án giữa 2 tấm không đủ lực của Không có đủ trong việc tại TCVN 9396:2012 chỉ VPĐD 4 tường năng lực nước ngầm kinh nghiệm kiểm soát kiểm tra được phần bố trí Vietinbank để xử lý chất lượng các ống siêu âm. Phần tiếp Đà Nẵng và kiểm soát giáp giữa 2 tấm tường rủi ro công không kiểm tra đánh giá trình được chất lượng bê tông
  11. 9 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 Việc tìm ra nguyên nhân dẫn đến sự cố để đưa ra giải pháp phòng ngừa có ý nghĩa vô cùng thiết thực. Qua phân tích có thể kết luận những nguyên nhân chính gây ra sự cố công trình là: - Công tác khảo sát không đáp ứng yêu cầu của thiết kế và thi công. - Công tác thiết kế tồn tại sai sót. - Tiêu chuẩn thi công và nghiệm thu: Chưa có tiêu chuẩn riêng mà áp dụng TCVN 9395:2012 - Cọc khoan nhồi - Thi công và nghiệm thu, để thi công và nghiệm thu cho cho tường Barrette. Điều này dẫn đến mỗi nhà thầu thi công theo kinh nghiệm riêng, tùy tiện trong công tác phân đoạn tường để thi công, không chú ý đến điều kiện địa chất để điều chỉnh hàm lượng dung dịch betonite cho phù hợp. Điều này dẫn đến thành hào bị sụt lở trong quá trình thi công tường. - Việc xác định tính đồng nhất bằng phương pháp xung siêu âm của tường theo TCVN 9396:2012 chỉ kiểm tra được phần bê tông tại vị trí giữa các ống siêu âm. Phần tiếp giáp giữa 2 tấm tường không kiểm tra đánh giá được chất lượng bê tông. CHƯƠNG 3 NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP NGĂN NGỪA VÀ XỬ LÝ SỰ CỐ TƯỜNG VÂY TRONG THI CÔNG 3.1. ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP NGĂN NGỪA VÀ XỬ LÝ SỰ CỐ TƯỜNG VÂY TRONG THI CÔNG 3.1.1. Ngăn ngừa và xử lý sai sót trong công tác khảo sát, thiết kế Thực trạng các công ty tư vấn trong nước có năng lực thực sự là rất ít. Để đảm bảo đủ điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật,
  12. 10 họ thường liên kết với các cá nhân có đủ điều kiện năng lực thông qua hợp đồng khoán hoặc cộng tác viên, nên các cá nhân có đủ điều kiện năng lực thường là nhân viên của nhiều công ty. Do đó, họ không có đủ thời gian để chủ trì công việc theo quy định của pháp luật. Thông thường các công việc tính toán thiết kế do người khác có hạng thấp hơn thực hiện. Những cá nhân có đủ điều kiện năng lực này chỉ kiểm tra qua loa rồi ký vào hồ sơ và kết thúc hợp đồng. Từ lý do trên dẫn đến công trình có nhiều sai sót về chuyên môn nghiệp vụ. 3.1.2. Giải pháp ngăn ngừa và xử lý sai sót khi lập và xét duyệt biện pháp tổ chức thi công Các giải pháp đảm bảo chất lượng quan trọng chính cần được quam tâm gồm:  Biện pháp đảm bảo chất lượng thi công tường vây  Thiết lập hệ thống quan trắc.  Thiết kế hệ chống đỡ tường vây cho các giai đoạn thi công.  Đánh giá nguy cơ hư hỏng công trình lân cận, đề xuất biện pháp khảo sát, gia cố nền.  Các giải pháp xử lý tình huống khi xảy ra sự cố. 3.1.3. Các biện pháp quản lý chất lượng tường vây trong thi công a. Kích thước hợp lý của 1 tấm tường Barrette Về lý thuyết độ dài của tường càng dài càng tốt, vì như vậy có thể giảm được mối nối của tường, từ đó có thể nâng cao khả năng chống thấm và tính hoàn chỉnh của tường. Trên thực tế độ dài của đoạn hào lại chịu sự hạn chế của nhiều nhân tố sau:  Điều kiện địa chất.  Tải trọng mặt đất.  Khả năng cẩu của cần trục để cẩu được lồng thép.
  13. 11  Khả năng cung cấp bê tông trong một đơn vị thời gian. b. Quản lý quá trình tạo lỗ tường vây Việc quản lý quá trình tạo lỗ tường vây nhằm mục đính giữ cho thành hố đào được thẳng đứng và không bị sạt lở.  Phải kiểm tra thiết bị đào trước khi đào.  Quản lý cao độ dung dịch betonite và đo đạc.  Quản lý việc sử dụng dung dịch giữ vách hố đào tường vây Từ kết quả phân tích cho thấy: Trên cùng một nền địa chất như nhau, hố đào của tường Barrette có hệ số an toàn thấp hơn hố khoan của cọc khoan nhồi. Có nghĩa là hố đào của tường Barrette dễ bị sập thành vách hơn hố đào của cọc khoan nhồi. Nhằm hạn chế sạt lở thành hố đào của tường Barrette, tôi xin đề xuất: - Chiều dài của đốt tường vây phải được tính toán cụ thể trên cơ sở điều kiện địa chất và năng lực thi công. Không được tự ý thay đổi chiều dài của đốt tường vây, vì khi tăng chiều dài của đốt tường vây đồng nghĩa với giảm hiệu ứng vòm của đất, làm cho hố đào dễ bị sạt lở; - Phải thường xuyên kiểm tra cao độ mực nước ngầm; Mùn đào và dung dịch sét thải phải được tập kết và vận chuyển ngay, tránh xả bừa bãi trong công trình vì nước trong mùn đào và trong dung dịch sét sẽ ngấm xuống nền đất, làm cho mực nước ngầm dâng cao, dẫn đến áp lực của đất tăng; - Tăng áp lực của dung dịch sét bằng cách tăng cao độ dung dịch sét trong hố đào hoặc sử dụng dung dịch sét có có tỉ lệ thỏa đáng để tăng tỉ trọng và tăng độ nhớt của dung dịch sét. c. Quản lý chất lượng bê tông và quá trình đổ bê tông - Đổ bê tông theo phương pháp vữa dâng thì bê tông cho mẻ đổ đầu tiên phải duy trì thời gian ninh kết lớn hơn thời gian đổ bê
  14. 12 tông của tấm tường. - Tính toán thể tích bê tông cho mẻ đổ đầu tiên: Để đảm bảo dung dịch sét không bị đẩy ngược vào ống đổ khi hoàn thành mẻ đổ bê tông đầu tiên thì thể tích của mẻ đổ bê tông đầu tiên phải đủ lớn để tại đó thiết lập được điểm cân bằng thủy tĩnh (hình 3.1). Hình 3.1. Minh họa chiều cao bê tông H ứng với mẻ đổ đầu tiên tại điểm cân bằng thủy tĩnh [11] Bê tông trong ống đổ luôn có khuynh hướng điều chỉnh để đến điểm cân bằng thủy tĩnh. Điểm cân bằng thủy tĩnh tính theo công thức [11]: 𝑊𝑐 ∗ ℎ + 𝑊𝑤 ∗ 𝐷 𝐻= 𝑊𝑐 𝐻∗𝑊𝑐 − 𝑊𝑤 ∗𝐷  ℎ= 𝑊𝑐 Thể tích bê tông cho mẻ đổ đầu tiên: V = S1 * h + S2 * D Trong đó: H – Chiều cao từ đáy hố đào đến điểm cân bằng thủy tĩnh h - Chiều sâu của ống đổ ngập trong bê tông D - Chiều cao từ mặt trên khối bê tông đến điểm cân
  15. 13 bằng thủy tĩnh Wc, Ww – Khối lượng riêng của bê tông và nước S1, S2 – Diện tích mặt cắt ngang của hố đào và thành trong ống đổ Như vậy, nếu sau khi đổ mẻ bê tông đầu tiên mà chiều sâu của ống đổ ngập trong bê tông
  16. 14 Hình 3.2. Phân tích ảnh hưởng của chiều dài một đốt tường đến việc đảm bảo chất lượng đổ bê tông 3.1.4. Quản lý chất lượng quá trình đào đất tầng hầm và hố móng a. Giải pháp trắc đạc * Trắc đạc phục vụ thi công các hạng mục công trình. * Quan trắc chuyển vị tường vây. * Quan trắc lún các công trình và các công trình lân cận. b. Giải pháp chống đỡ thành hố đào Tùy vào đặc điểmmặt bằng công trường, điều kiện địa chất thủy văn, loại tường chắn để có giải pháp chống đỡ thành hố đào cho phù hợp như: Giữ ổn định hố đào bằng phương pháp thi công Top- down; giữ ổn định hố đào bằng Hệ dàn thép hình; giữ ổn định hố đào bằng neo trong đất ứng suất trước. 3.1.5. Đề xuất các giải pháp xử lý sự cố khi thi công tường vây a. Khuyết tật được phát hiện trong quá trình thi công tường vây và trong quá trình thí nghiệm khiểm tra chất lượng tường vây Hướng xử lý: Bổ sung cọc xi măng đất ở bên ngoài tường vây nơi bị khuyết tật trước khi tiến hành đào đất.
  17. 15 b. Xử lý sự cố được phát hiện trong quá trình đào hố móng Khi phát hiện chất lượng tường không đảm bảo, phải dừng ngay việc đào đất để kiểm tra theo dõi khuyết tật để có hướng xử lý phù hợp. 3.2. PHÂN TÍCH CHI TIẾT, TÍNH TOÁN VÀ XỬ LÝ KHUYẾT TẬT, SỰ CỐ TƯỜNG VÂY KHI THI CÔNG TẠI DỰ ÁN VIETINBANK ĐÀ NẴNG 3.2.1. Giới thiệu công trình và biện pháp thi công tầng hầm Công trình VPĐD VietinBank Đà Nẵng đã được giới thiệu chi tiết tại mục 2.1.4 3.2.2. Sự cố và biện pháp xử lý Sự cố công trình: Biện pháp thi công 2 tầng hầm được lựa chọn là phương pháp sơ mi Top-Down, gồm 11 giai đoạn. Trong đó, phần thi công đào đất nằm từ giai đoạn 1 đến 6. Vào giai đoạn xảy ra sự cố, công trình đã thi công xong giai đoạn 4: Đã đổ bê tông sàn tầng hầm 1; lắp đặt hệ thống văng chống bằng thép hình ở cote -7,55m. Khi đang thi công ở giai đoạn 5 (Đào đất bằng thủ công từ cote -7.65m đến cote – 11.55m): Đào đất đến cote -8,15m thì xảy ra sự cố bục thủng tường vây. 3.2.3. Kết quả khảo sát hiện trạng công trình: Kết quả kiểm toán khả năng chịu lực thực tế của tường vây Từ các số liệu khảo sát hiện trường, khả năng chịu lực thực tế của tường vây được kiểm tra, tính toán lại theo trình tự 7 giai đoạn thi công còn lại. Kết quả kiểm toán cho thấy, ngay cả khi duy trì mực nước trong hố đào đến cote -8.15m thì việc thi công giai đoạn tiếp theo vẫn không đảm bảo an toàn cho bản thân tường vây. Nội lực lớn nhất xuất hiện trong tường vây ở giai đoạn thi công đào đất tiếp theo từ cote -8.15 trở xuống lớn hơn khả năng chịu lực của tường.
  18. 16 Bảng 3.1. Các thông số kiểm tra khả năng chịu lực của tường vây Rs As Rsc As’ Rb b h a h0 a’ ξR ω Mgh c c C c kN kN/m2 cm2 kN/m2 cm2 kN/m2 cm m m m m m 36500 21.9 36500 21.9 11500.0 10 0.5 0.75 60 5 55 5 413 0 8 0 8 0 0 9 8 Bảng 3.2. Kết quả kiểm tra khả năng chịu lực của tường vây Giai đoạn Mktra = 1.2*Mtt MTường vây Nhận xét thi công (kNm) (kNm) Đoạn tường vây trục D 5 480.0 413 Không đủ khả năng chịu uốn 6 541.2 413 Không đủ khả năng chịu uốn 8 808.8 413 Không đủ khả năng chịu uốn 11 777.6 413 Không đủ khả năng chịu uốn Đoạn tường vây trục 1 5 436.8 413 Không đủ khả năng chịu uốn 6 495.6 413 Không đủ khả năng chịu uốn 8 741.6 413 Không đủ khả năng chịu uốn 11 716.4 413 Không đủ khả năng chịu uốn 3.2.4. Phương án xử lý để tiếp tục thi công LỰA CHỌN BIỆN PHÁP Biện pháp thu hồi nước trên tường vây là biện pháp được lựa chọn để tiến hành xem xét tính toán và thiết kế và thi công. Nguyên tắc thực hiện biện pháp thu hồi nước trên tường vây
  19. 17 sao cho phải đảm bảo hạ được mực nước ngầm, theo đó: - Áp lực nước nhỏ đến mức không ảnh hưởng đến việc xử lý khuyết tật hiện có trên tường vây; - Áp lực nước nhỏ đến mức không cuốn trôi cát, đất qua các lỗ khuyết tật hiện có trong tường vây; - Tốc độ hạ mực nước ngầm và tăng mực nước ngầm phải đủ chậm để không làm thay đổi đáng kể cấu trúc vốn có của tầng cát. Khi thỏa mãn được các điều kiện trên thì việc xử lý khuyết tật trên tường vây sẽ dễ dàng và đảm bảo ổn định các công trình lân cận. CÁC BƯỚC XỬ LÝ SỰ CỐ: Bước 1: Công tác quan trắc địa kỹ thuật Bước 2: Thiết kế lại hệ chống, văng chống * Các trạng thái tính toán: a. Trạng thái đã thi công (đây là các trạng thái giả định để tính toán); - Trạng thái I: Thi công đào đất đến cote -4,10m. Nước trong hố móng cote -4,60m; - Trạng thái II: Đổ bê tông sàn tầng hầm 1 tại cote -3,65m; - Trạng thái III: Đào đất đến cote -7,55m. Nước trong hố móng cote -8,55m; - Trạng thái IV: Lắp dựng hệ văng chống tại cote -7,55m. b. Trạng thái thi công thuộc phạm vi gói thầu mới: - Trạng thái V: Thi công đào đất đến cote -8,55m (thực tế chỉ đào đến cote -8,15m). Hút nước trong hố móng đến cote -9,55m. - Trạng thái VI: Lắp hệ văng tại cốt cote -8,15m. - Trạng thái VII: Tháo hệ văng chống tại cote -7,55m. - Trạng thái VIII: Thi công đào đất đến cote -10,50m. Hút nước trong hố móng đến cote -11,50m. - Trạng thái IX: Lắp đặt văng chống thứ 2 tại cote -10,45m.
  20. 18 - Trạng thái X: Thi công đào đất đến cote -11,80m. Hút nước trong hố móng đến cote -12,80m. Trạng thái này có 2 hệ văng tại cote -8,15m và cote -10,45m. - Các trạng thái thi công tiếp theo cho quá trình đổ bê tông từ cote -11,55m đến cote -8,15m tương tự với các trạng thái đã tính trước đó. Nên không cần phải tính toán. * Kiểm tra khả năng chịu lực của hệ văng tại cote -8,15m và hệ văng tại cote -10,45m với các trạng thái khi thi công đến đáy hố đào tại cos -11,80m Hệ văng bằng thép tổ hợp I400x200x10x13mm bố trí cho hệ văng tại cote -8,15m và hệ thép tổ hợp 2I300x152x10x7 ghép đôi cho hệ văng tại cote -10,45m. Thép có modul đàn hồi E = 2,1.108 kN/m2 , cường độ tính toán f=2100kG/cm2, fv = 1218G/cm2 các thông số về tải trọng và áp lực tác dụng lên hệ văng được lấy từ gia trị phản lực của phần mềm GEO Bước 3: Thiết lập hệ thống lỗ thu nước trên tường vây để hạ mực nước ngầm Trình tự các bước thực hiện: + Tiến hành khoan lỗ trên thân tường vây và lắp đặt các hố thu nước hàng 1_OTN 1 (cote -3,3m). Trong đợt này, tiến hành quan trắc, xử lý số liệu, phân tích, xác định lưu tốc giới hạn để điều chỉnh mức độ cho phép thoát nước. + Tiếp tục khoan lỗ và lắp đặt tiếp các hàng hố thu nước tiếp theo từ hàng OTN 2 (cote -4,80m); hàng OTN 3 (cote -6,30m) và hàng OTN 4 (cote -7,80m). Tiến hành thoát nước ngầm. Khi hạ mực nước ngầm đến tại vị trí hàng OTN 4 (cote -7,80m) đến mức độ ổn định giới hạn thì tiến hành công tác đào đất. - Tiến hành khoan và lắp đặt tiếp các hàng hố thu nước tiếp theo từ hàng OTN 5 (cote -8,80m), hàng OTN 6 (cote -9,80m) và hàng OTN

nguon tai.lieu . vn