Bào cáo Thực hành Sinh học 10 Bài 12

2. Luyện tập Bài 12 Sinh học 10

Sau khi học xong bài này các em cần:

  • Biết cách điều khiển sự đóng mở của các tế bào khí khổng thông qua điều khiển mức độ thẩm thấu ra vào tế bào. 
  • Biết được sự khác nhau ở các giai đoạn co nguyên sinh. 

3. Hỏi đáp Bài 12 Chương 2 Sinh học 10

Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Sinh học HOC247 sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!

Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!

Bản Báo cáo thực hành Sinh học 10 Bài 12: Thí nghiệm co và phản co nguyên sinh bao gồm nhận xét và trả lời câu hỏi thu hoạch bám sát nội dung yêu cầu SGK. Hỗ trợ bài thu hoạch của các em đạt kết quả cao nhất.

Soạn Sinh 10 Bài 12: Báo cáo thực hành: Thí nghiệm co và phản co nguyên sinh

1. Quan sát tế bào ban đầu

Ban đầu tế bào được ngâm trong nước cất → nước thấm vào tế bào → tế bào trương nước → khí khổng mở ra.

2. Thí nghiệm co nguyên sinh

Khi cho dung dịch muối vào tiêu bản, môi trường bên ngoài trở lên ưu trương → nước thấm từ tế bào ra ngoài → tế bào mất nước → tế bào co lại, lúc này màng sinh chất tách khỏi thành tế bào → hiện tượng co nguyên sinh → khí khổng đóng.

3. Thí nghiệm phản co nguyên sinh

Khi cho thêm nước cất vào tiêu bản → môi trường ngoài nhược trương → nước lại thấm vào trong tế bào → tế bào từ trạng thái co nguyên sinh trở lại trạng thái bình thường [phản co nguyên sinh] → khí khổng mở.

4. Điều khiển sự đóng mở của khí khổng

 Lỗ khí đóng hay mở phụ thuộc vào lượng nước trong tế bào

+ Tế bào no nước [trương nước] → lỗ khí mở

+ Tế bào mất nước → lỗ khí đóng

 Điều khiển sự đóng mở của khí khổng thông qua điều chỉnh lượng nước thẩm thấu vào trong tế bào.

Trả lời câu hỏi Sinh 10 Bài 12 trang 52

​​​​Trả lời câu hỏi Sinh 10 Bài 12 trang 52 [1]:

Khí khổng lúc này đóng hay mở?

Lời giải:

Khi nhỏ nước cất vào lớp tế bào biểu bì của lá cây thài lài tía thì khí khổng lúc này mở.Vì nước cất là môi trường nhược trương so với môi trường trong các tế bào biểu bì lá thài lài tía. Do đó nước sẽ có chiều đi từ môi trường ngoài vào trong tế bào khí khổng trong lớp biểu bì lá. Khi tế bào khí khổng no nước, thành ngoài của tế bào khí khổng căng ra làm thành dày cong theo thành mỏng nên khí khổng mở.

Trả lời câu hỏi Sinh 10 Bài 12 trang 52 [2]: 

Tế bào lúc này có gì khác so với trước khi nhỏ nước muối?

Lời giải:

Khi nhỏ nước muối vào thì sau vài phút, tế bào chất dần dần tách khỏi màng tế bào từ các góc khác nhau, ở các chỗ khác rồi cuối cùng làm thành hình như một cái túi. Đây là hiện tượng co nguyên sinh.

Khi nhỏ nước muối vào, tế bào khí khổng co lại [khí khổng đóng lại], nguyên nhân là do: nhỏ nước muối vào thì nồng độ chất tan bên ngoài tế bào khí khổng lớn hơn bên trong nên tế bào khí khổng sẽ mất nước và co lại.

Trả lời câu hỏi Sinh 10 Bài 12 trang 52 [3]: 

Giải thích tại sao khí khổng lúc này lại mở trở lại.

Lời giải:

Khi co nguyên sinh, nước đi ra khỏi tế bào chất nên nồng độ chất tan trong tế bào rát cao, khi nhỏ nước cất vào tế bào sẽ hút nước để cân bằng vì vậy sẽ xảy ra phản co nguyên sinh, nước đi từ ngoài môi trường vào tế bào để hòa tan các chất.

►► CLICK NGAY vào nút TẢI VỀ dưới đây để download Giải Sinh học 10 Bài 12: Thí nghiệm co và phản co nguyên sinh đầy đủ chi tiết bản file word, file pdf hoàn toàn miễn phí từ chúng tôi.

Đánh giá bài viết

Hướng dẫn nội dung Thực hành Sinh 10 Bài 12: Thí nghiệm co và phản co nguyên sinh. Tổng hợp các bài Thực hành Sinh 10 chi tiết nhất

  • Rèn luyện kĩ năng sử dụng kính hiển vi và kĩ năng làm tiêu bản hiển vi.
  • Biết cách điều khiển sự đóng mở của các tế bào khí khổng thông qua điều khiển mức độ thẩm thấu ra vào tế bào.
  • Quan sát và vẽ được tế bào đang ở các giai đoạn co nguyên sinh khác nhau.
  • Tự mình thực hiện được thí nghiệm theo quy trình đã cho trong SGK.
  • Lá thài lài tía hoặc một số lá cây có tế bào với kích thước tương đối lớn và dễ tách lớp biểu bì ra khỏi lá.
  • Kính hiển vi quang học với vật kính x10, x40 vật kính x10 hoặc x15
  • Lưỡi dao cạo râu, phiến kính và lá kính.
  • Ống nhỏ giọt
  • Nước cất, dung dịch muối [hoặc đường] loãng.
  • Giấy thấm.
  • Dùng dao lam tách lớp biểu bì cho lên phiến kính đã nhỏ sẵn 1 giọt nước cất
  • Đặt lá kính lên mẫu. Hút nước xung quanh bằng giấy thấm.
  • Quan sát dưới kính hiển vi [quan sát ở x10 sau đó là x40].
  • Vẽ các tế bào biểu bì bình thường và các tế bào cấu tạo nên khí khổng quan sát được.
  • Lấy tiêu bản ra khỏi kính. Nhỏ dung dịch muối vào mẫu, dùng giấy thấm phía đối diện.
  • Quan sát dưới kính hiển vi [quan sát ở x10 sau đó là x40].
  • Vẽ các tế bào đang bị co nguyên sinh chất quan sát được.
  • Lấy tiêu bản ra khỏi kính. Nhỏ một giọt nước cất vào rìa của lá kính, dùng giấy thấm phía đối diện.
  • Quan sát dưới kính hiển vi.
  • Vẽ các tế bào quan sát được dưới kính hiển vi
  • Ban đầu tế bào được ngâm trong nước cất → nước thấm vào tế bào → tế bào trương nước → khí khổng mở ra.

  • Khi cho dung dịch muối vào tiêu bản, môi trường bên ngoài trở lên ưu trương → nước thấm từ tế bào ra ngoài → tế bào mất nước → tế bào co lại, lúc này màng sinh chất tách khỏi thành tế bào → hiện tượng co nguyên sinh → khí khổng đóng.

Các dạng co trong quá trình co nguyên sinh:

  • Khi cho thêm nước cất vào tiêu bản → môi trường ngoài nhược trương → nước lại thấm vào trong tế bào → tế bào từ trạng thái co nguyên sinh trở lại trạng thái bình thường [phản co nguyên sinh] → khí khổng mở.

Kết luận:

  • Khí khổng đóng hay mở phụ thuộc vào lượng nước trong tế bào.

+ Tế bào no nước [trương nước] ⇒ lỗ khí mở.

+ Tế bào mất nước ⇒ lỗ khí đóng.

  • Điều khiển sự đóng mở của khí khổng thông qua điều chỉnh lượng nước thẩm thấu vào trong tế bào.

Video liên quan

Chủ Đề