Bảng xếp hạng Toán học the giới

Olympic Toán học Quốc tế [International Mathematical Olympiad, thường được viết tắt là IMO] là một kì thi Toán học cấp quốc tế hàng năm dành cho học sinh trung học phổ thông.

Rumani Braşov 23 tháng 7 – 31 tháng 7 7 52 Rumani 2 1960 Rumani Sinaia 18 tháng 7 - 25 tháng 7 5 39 Tiệp Khắc 3 1961 Hungary Veszprém 6 tháng 7 - 16 tháng 7 6 48 Hungary 4 1962 Tiệp Khắc České Budějovice 7 tháng 7 - 15 tháng 7 7 56 Hungary 5 1963 Ba Lan Wrocław 5 tháng 7 - 13 tháng 7 8 64 Liên Xô 6 1964 Liên Xô Moskva 30 tháng 6 - 10 tháng 7 9 72 Liên Xô 7 1965 Đông Đức Berlin 3 tháng 7 - 13 tháng 7 10 80 Liên Xô 8 1966 Bulgaria Sofia 3 tháng 7 - 13 tháng 7 9 72 Liên Xô 9 1967 Nam Tư Cetinje 2 tháng 7 - 13 tháng 7 13 99 Liên Xô 10 1968 Liên Xô Moskva 5 tháng 7 - 18 tháng 7 12 96 Đông Đức 11 1969 Rumani Bucharest 5 tháng 7 - 20 tháng 7 14 112 Hungary 12 1970 Hungary Keszthely 8 tháng 7 - 22 tháng 7 14 112 Hungary 13 1971 Tiệp Khắc Žilina 10 tháng 7 - 21 tháng 7 15 115 Hungary 14 1972 Ba Lan Toruń 5 tháng 7 - 17 tháng 7 14 107 Liên Xô 15 1973 Liên Xô Moskva 5 tháng 7 - 16 tháng 7 16 125 Liên Xô 16 1974 Đông Đức Erfurt 4 tháng 7 - 17 tháng 7 18 140 Liên Xô 17 1975 Bulgaria Burgas 3 tháng 7 - 16 tháng 7 17 135 Hungary 18 1976 Áo Lienz 7 tháng 7 - 21 tháng 7 18 139 Liên Xô 19 1977 Nam Tư Belgrade 1 tháng 7 - 13 tháng 7 21 155 Hoa Kỳ 20 1978 Rumani Bucharest 3 tháng 7 - 10 tháng 7 17 132 Rumani 21 1979 Anh Luân Đôn 30 tháng 6 - 9 tháng 7 23 166 Liên Xô 1980 Mông Cổ Không tổ chức. Có 2 cuộc thi không chính thức khác diễn ra ở 2 địa điểm khác nhau. 22 1981 Hoa Kỳ Washington, D.C. 8 tháng 7 - 20 tháng 7 27 185 Hoa Kỳ 23 1982 Hungary Budapest 5 tháng 7 - 14 tháng 7 30 119 Tây Đức 24 1983 Pháp Paris 1 tháng 7 - 12 tháng 7 32 186 Tây Đức 25 1984 Tiệp Khắc Praha 29 tháng 6 - 10 tháng 7 34 192 Liên Xô 26 1985 Phần Lan Joutsa 29 tháng 6 - 11 tháng 7 38 209 Rumani 27 1986 Ba Lan Warszawa 4 tháng 7 - 15 tháng 7 37 210 Liên Xô
Hoa Kỳ 28 1987 Cuba La Habana 5 tháng 7 - 16 tháng 7 42 237 Rumani 29 1988 Úc Canberra 9 tháng 7 - 21 tháng 7 49 268 Liên Xô 30 1989 Tây Đức Braunschweig 13 tháng 7 - 24 tháng 7 50 291 Trung Quốc 31 1990 Trung Quốc Bắc Kinh 8 tháng 7 - 19 tháng 7 54 308 Trung Quốc 32 1991 Thụy Điển Sigtuna 12 tháng 7 - 23 tháng 7 56 318 Liên Xô 33 1992 Nga Moskva 10 tháng 7 - 21 tháng 7 56 322 Trung Quốc 34 1993 Thổ Nhĩ Kỳ Istanbul 13 tháng 7 - 24 tháng 7 73 413 Trung Quốc 35 1994 Hồng Kông Hồng Kông 8 tháng 7 - 20 tháng 7 69 385 Hoa Kỳ 36 1995 Canada Toronto 13 tháng 7 - 25 tháng 7 73 412 Trung Quốc 37 1996 Ấn Độ Mumbai 5 tháng 7 - 17 tháng 7 75 424 Rumani 38 1997 Argentina Mar del Plata 18 tháng 7 - 31 tháng 7 82 460 Trung Quốc 39 1998 Đài Loan Đài Bắc 10 tháng 7 - 21 tháng 7 76 419 Iran 40 1999 Rumani Bucharest 10 tháng 7 - 22 tháng 7 81 450 Trung Quốc
Nga 41 2000 Hàn Quốc Daejeon 13 tháng 7 - 25 tháng 7 82 461 Trung Quốc 42 2001 Hoa Kỳ Washington, D.C. 1 tháng 7 - 14 tháng 7 83 473 Trung Quốc 43 2002 Anh Glasgow [Scotland] 19 tháng 7 - 30 tháng 7 84 479 Trung Quốc 44 2003 Nhật Bản Tokyo 7 tháng 7 - 19 tháng 7 82 457 Bulgaria 45 2004 Hy Lạp Athena 6 tháng 7 - 18 tháng 7 85 486 Trung Quốc 46 2005 México Mérida 8 tháng 7 - 19 tháng 7 91 513 Trung Quốc 47 2006 Slovenia Ljubljana 6 tháng 7 - 18 tháng 7 90 498 Trung Quốc 48 2007 Việt Nam Hà Nội 19 tháng 7 - 31 tháng 7 93 520 Nga 49 2008 Tây Ban Nha Madrid 10 tháng 7 - 22 tháng 7 97 535 Trung Quốc 50 2009 Đức Bremen 10 tháng 7 - 22 tháng 7 104 565 Trung Quốc 51 2010 Kazakhstan Astana 2 tháng 7 - 14 tháng 7 97 517 Trung Quốc 52 2011 Hà Lan Amsterdam 13 tháng 7 - 24 tháng 7 101 564 Trung Quốc 53 2012 Argentina Mar del Plata 4 tháng 7 - 16 tháng 7 100 548 Hàn Quốc 54 2013 Colombia Santa Marta 18 tháng 7 - 28 tháng 7 97 528 Trung Quốc 55 2014 Nam Phi Cape Town 3 tháng 7 - 13 tháng 7 101 560 Trung Quốc 56 2015 Thái Lan Chiang Mai 4 tháng 7 - 16 tháng 7 104 577 Hoa Kỳ 57 2016 Hồng Kông Hồng Kông 6 tháng 7 - 16 tháng 7 109 602 Hoa Kỳ 58 2017 Brazil Rio de Janeiro 12 tháng 7 - 23 tháng 7 111 615 Hàn Quốc [4]59 2018 Rumani Cluj-Napoca 3 tháng 7 - 14 tháng 7 [5]60 2019 Anh Bath 11 tháng 7 - 22 tháng 7 [6]61 2020 Nga Sankt Peterburg 62 2021 Hoa Kỳ 63 2022 Na Uy

Thống kê liên quanSửa đổi

  • Đoàn đạt thành tích tốt nhất trong một kì IMO là đoàn Hoa Kỳ tại IMO 1994, cả sáu thành viên của đoàn này đều giành huy chương vàng với số điểm tuyệt đối 42/42. Tính chung tất cả các kì IMO thì đoàn có thành tích tốt nhất là đoàn Trung Quốc, trong 22 lần tham gia đoàn này đã đứng đầu toàn đoàn 13 lần trong đó có tới 8 lần cả sáu thí sinh Trung Quốc giành huy chương vàng [IMO các năm 1992, 1993, 1997, 2000, 2001, 2002, 2004 và 2006]. Thứ tự 10 đoàn có thành tích tốt nhất là:[7]
Thứ
tự Đoàn Số lần
tham gia Huy chương
vàng Huy chương
bạc Huy chương
đồng Bằng
danh dự
1 Trung Quốc 34 157 35 6 0
2 Hoa Kỳ 45 130 112 29 1
3 Nga 28 99 57 12 0
4 Hungary 59 82 167 99 10
5 Hàn Quốc 32 79 70 27 7
6 România 60 77 144 105 6
7 Liên Xô 29 77 67 45 0
8 Việt Nam 43 62 108 73 1
9 Bulgaria 60 54 119 109 11
10 Đức 42 51 100 79 15
  • Cho đến nay đã có hai thí sinh từng 4 lần giành huy chương vàng IMO. Người đầu tiên đạt được thành tích này là Reid Barton [đoàn Hoa Kỳ], Barton giành huy chương vàng tại các kì IMO 1998 [32 điểm], 1999 [34 điểm], 2000 [39 điểm] và 2001 [42/42 điểm]. Thí sinh thứ hai là Christian Reiher [đoàn Đức] với các huy chương vàng tại IMO 2000 [31 điểm], 2001 [32 điểm], 2002 [36 điểm] và 2003 [36 điểm]. Ngoài ra Reiher còn giành thêm một huy chương đồng tại IMO 1999 [15 điểm], qua đó trở thành người có thành tích cao nhất trong tất cả các kì IMO tính đến nay.
  • Ciprian Manolescu [đoàn Rumani] là thí sinh giành nhiều điểm tuyệt đối [42/42] nhất trong lịch sử IMO. Trong cả ba lần tham dự IMO vào các năm 1995, 1996 và 1997, Manolescu đều giành huy chương vàng với số điểm tuyệt đối.
  • Eugenia Malinnikova [đoàn Liên Xô] là thí sinh nữ có thành tích cao nhất với ba huy chương vàng tại các IMO 1989 [41 điểm], 1990 [42 điểm] và 1991 [42 điểm], tức là chỉ kém duy nhất 1 điểm so với thành tích của Manolescu.
  • Terence Tao [đoàn Úc] bắt đầu tham gia thi IMO khi mới 11 tuổi vào năm 1986. Đến kì IMO 1988, Tao giành huy chương vàng năm 13 tuổi và trở thành thí sinh trẻ nhất từng giành huy chương vàng tại IMO.
  • Oleg Gol'berg [đoàn Nga và Mỹ] là thí sinh duy nhất trong lịch sử IMO từng giành huy chương vàng với tư cách là thành viên hai đội tuyển khác nhau, hai huy chương vàng với đoàn Nga tại IMO 2002 [36 điểm], 2003 [38 điểm] và một với đoàn Mỹ tại IMO 2004 [40 điểm].

Các nhà khoa học nổi tiếng từng là thí sinh IMOSửa đổi

  • Tính cho đến năm 2020, đã có tổng cộng 13 người từng là thí sinh thi IMO đã giành được giải thưởng Toán học nổi tiếng bậc nhất thế giới, Giải Fields. Danh sách cụ thể như sau:
Họ tên Đoàn Thành tích thi IMO Năm được trao
Giải Fields
Grigory Margulis Liên Xô HCB IMO 1962 [36 điểm] 1978
Vladimir Drinfel'd Liên Xô HCV IMO 1969 [40 điểm] 1990
Jean-Christophe Yoccoz Pháp HCV IMO 1974 [40 điểm] 1994
Richard Borcherds Anh HCB IMO 1977 [29 điểm]
HCV IMO 1978
1998
Timothy Gowers Anh HCV IMO 1981 1998
Laurent Lafforgue Pháp HCB IMO 1984 [27 điểm]
HCB IMO 1985 [25 điểm]
2002
Grigori Perelman Liên Xô HCV IMO 1982 [42 điểm] 2006
Terence Tao Úc HCĐ IMO 1986 [19 điểm]
HCB IMO 1987 [40 điểm]
HCV IMO 1988 [34 điểm]
2006
Ngô Bảo Châu Việt Nam HCV IMO 1988 [42 điểm]
HCV IMO 1989 [40 điểm]
2010
Artur Avila[8] Brazil HCV IMO 1995 [37 điểm]
2014
Maryam Mirzakhani[9] Iran HCV IMO 1994 [41 điểm]
HCV IMO 1995 [42 điểm]
2014
Peter Scholze[10] Đức HCB IMO 2004 [31 điểm]
HCV IMO 2005 [42 điểm]
HCV IMO 2006 [35 điểm]
HCV IMO 2007 [36 điểm]
2018
Akshay Venkatesh[11] Úc HCĐ IMO 1994 [28 điểm] 2018

[Ghi chú: HCV, HCB, HCĐ lần lượt là huy chương vàng, huy chương bạc và huy chương đồng]

  • Grigory Margulis đã giành huy chương bạc tại IMO 1962 trong thành phần đoàn Liên Xô. Ông được trao Giải Fields năm 1978, sau đó là Giải Wolf năm 2005. Margulis là một trong số ít ỏi bảy nhà toán học trên thế giới có được cả hai giải thưởng này.
  • Grigori Perelman đã đạt điểm tuyệt đối 42/42 và giành huy chương vàng tại IMO 1982 trong thành phần đoàn Liên Xô. Năm 2006, ông được trao Giải Fields vì đã giải quyết được Giả thuyết Poincaré, một trong những vấn đề toán học lớn nhất của thế kỉ 20 được Henri Poincaré đề ra từ năm 1904. Bài toán này là một trong sáu bài toán được Viện Toán học Clay đặt giải 1 triệu USD cho bất kỳ ai giải được.
  • Terence Tao giành huy chương vàng IMO 1988 trong thành phần đoàn Úc khi mới 13 tuổi. Cho đến nay đây vẫn là thí sinh trẻ nhất từng giành huy chương vàng trong một kì IMO. Tao được bổ nhiệm làm giáo sư Đại học California tại Los Angeles [UCLA] khi mới 24 tuổi và được đánh giá là "Mozart của toán học thế giới". Terence Tao được trao Giải Fields năm 2006 cùng với Perelman.
  • Ngô Bảo Châu, giáo sư trẻ nhất Việt Nam, từng hai lần đoạt huy chương vàng IMO tại Úc [1988] và Cộng hoà Liên bang Đức [1989]. Ngô Bảo Châu nổi tiếng với thành công trong việc chứng minh Bổ đề cơ bản Langlands, công trình nghiên cứu đã giúp ông nhận Giải Fields năm 2010.
  • Maryam Mirzakhani là thí sinh từng giành huy chương vàng IMO trong các năm 1994 và 1995. Bà nhận giải thưởng Fields vào năm 2014 và trở thành nhà toán học nữ đầu tiên trong lịch sử giành được giải thưởng này.

Xem thêmSửa đổi

  • Việt Nam tại Olympic Toán học Quốc tế
  • Kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia lớp 12 trung học phổ thông Việt Nam.

Tham khảoSửa đổi

  1. ^ “The International Mathematical Olympiad 2001 Presented by the Akamai Foundation Opens Today in Washington, D.C.”. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2008.
  2. ^ Phỏng vấn trưởng ban tổ chức IMO 2007
  3. ^ Google Europe Blog: Giving young mathematicians the chance to shine. Googlepolicyeurope.blogspot.com [2011-01-21]. Truy cập 2013-10-29.
  4. ^ “58th IMO 2017”. IMO. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2016.
  5. ^ “59th International Mathematical Olympiad - IMO 2018”. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2017.
  6. ^ International Mathematical Olympiad 2019
  7. ^ Trang web chính thức của IMO, cập nhật ngày 21 tháng 7 năm 2019.
  8. ^ Web-site of the International Mathematical Olympiad: Brazil at the 36th IMO [1995]
  9. ^ Kết quả của Olympic Toán học Quốc tế trong kỳ thi Olympic Toán Quốc tế
  10. ^ Kết quả của Olympic Toán học Quốc tế trong kỳ thi Olympic Toán Quốc tế
  11. ^ Kết quả của Olympic Toán học Quốc tế trong kỳ thi Olympic Toán Quốc tế

Liên kết ngoàiSửa đổi

  • Cổng thông tin Toán học

  • Trang web chính thức của IMO
  • Trang web về các kì thi Olympic quốc tế

Video liên quan

Chủ Đề