Bằng e lái được những loại xe nào

Những loại xe có trọng tải lớn, sẽ có những loại bằng lái tương ứng với từng hạng xe khác nhau, hôm nay chúng ta lại tiếp tục tìm hiểu thêm về các bằng lái xe hạng C - D - E nhé.

Bằng lái xe C - D - E thuộc những hạng mục xe lớn, có trọng lượng lớn, yêu cầu người lái phải có kinh nghiệm nhất định, để hiểu kỹ hơn đọc bài viết dưới đây nhé

Bằng lái xe C là gì và chạy - lái được xe gì?

Nhiều người vẫn hay hiểu rằng bằng lái xe hạng C là bằng lái xe tải nhưng theo quy định của Bộ GTVT, bằng lái xe ô tô hạng C là dạng chứng chỉ được cấp cho người điều khiển các loại xe ô tô tải [cả ô tô tải chuyên dùng], ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế từ 3500 kg trở lên, máy kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế từ 3500 kg trở lên và các loại xe đã được quy định trong giấy phép lái xe hạng B1, B2

Điều kiện học lái xe ô tô hạng C gồm:

► Là công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài đang cư trú hợp pháp hoặc đang làm việc, học tập tại Việt Nam.

► Độ tuổi học bằng lái xe hạng C là 21 tuổi tính đến ngày thi sát hạch.

► Người học bằng lái xe ô tô hạng C phải có đủ sức khỏe theo quy định. Hồ sơ đăng ký học lái xe hạng C phải có giấy khám sức khỏe bệnh viện đa khoa trở lên.

► Bằng lái xe ô tô hạng C có thời hạn 5 năm tính từ ngày cấp. Quá 5 năm, người sở hữu bằng lái phải làm thủ tục đổi bằng lái xe.

Bằng lái xe D là gì và chạy - lái được xe gì?

Bằng lái xe hạng D những bằng lái xe hạng cao, yêu cầu số km lái xe an toàn và kinh nghiệm lái xe. Giấy phép lái xe – bằng lái hạng D theo quy định được quyền điều khiển các phương tiện được quy định ở các hạng B/C và xe chở người 10-30 chỗ ngồi, độ tuổi thi bằng lái xe hạng D phải 24 tuổi trở lên.

Theo luật giao thông đường bộ, để lái xe ô tô chở người chuyên nghiệp từ 10 chỗ ngồi trở lên, người điều khiển phương tiện phải học giấy phép lái xe hạng D. Luật giao thông cũng nêu rõ, chỉ những người từ 24 tuổi trở lên mới được học lái xe hạng D, E, F [nâng hạng].

Bằng lái xe E là gì và chạy - lái được xe gì?

Bằng lái xe hạng E là hạng bằng lái được cấp cho người đã có bằng lái hạng B/C và thi đậu hạng E. Khác với hạng D, hạng E có thể điều khiển các loại xe chở người trên 30 chỗ ngồi.

Do tính chất pháp lý bằng lái xe hạng D/E cho phép chở người với số lượng lớn [xe >10 chỗ] nên bằng lái xe hạng D/E cần phải được yêu cầu cao hơn và quy định nghiêm ngặt hơn. Sự khác biệt đầu tiên đó là để được cấp giấy phép lái xe hạng D/E. Người học bằng lái xe hạng D/E phải có số km lái xe an toàn, và kinh nghiệm lái xe từ 3-5 năm. Do đó không thể học bằng lái xe hạng D/E trực tiếp. Mà phải làm thủ tục nâng hạng bằng lái từ hạng B hoặc C lên hạng D và E.

Độ tuổi để được nâng dấu lên bằng D hoặc bằng E là 24 tuổi. Để nâng dấu từ bằng B lên hạng D, người lái xe cần có 5 năm lái xe an toàn và 100.000 km lái xe an toàn. Để nâng dấu từ bằng C lên E, người điều khiển phương tiện phải có 5 năm lái xe và 50.000 km lái xe an toàn.

Trước khi trả lời câu hỏi bằng lái xe được quy định thế nào thì ra cần hiểu khái niệm giấy phép lái xe [bằng lái]. Khi sử dụng, thực hiện một hoạt động nào đó nằm trong sự quản lý của cơ quan chức năng và cơ quan có thẩm quyền, người thực hiện phải được sự đồng ý của những cơ quan đó và sự đồng ý này thường được thể hiện qua một loại giấy tờ gọi là giấy phép.

Việc sử dụng và điều khiển phương tiện là xe cộ lưu thông trên đường bộ cũng nằm trong sự quản lý của cơ quan nhà nước, vì vậy người nào muốn điều khiển các loại phương tiện trên thì phải có giấy phép lái xe. Loại giấy phép này sẽ được cấp cho người có nhu cầu khi họ đã trải qua kỳ thi sát hạch kiểm tra trình độ và khả năng của họ trong việc điều khiển xe, đồng nghĩa với việc cơ quan có thẩm quyền công nhận việc họ có thể sử dụng xe để tham gia giao thông và dùng nó làm một trong các công cụ quản lý người điều khiển.

Như vậy, có thể hiểu, giấy phép lái xe là một loại bằng cấp, chứng chỉ do cơ quan nhà nước hoặc cơ quan có thẩm quyền cấp cho một người cụ thể cho phép người đó được phép vận hành, lưu thông, tham gia giao thông bằng xe cơ giới các loại như xe máy, xe hơi, xe tải, xe buýt, xe khách hoặc các loại hình xe khác trên các con đường công cộng sau khi họ đã trải qua sự kiểm tra đánh giá năng lực.

Ngoài ra, khi tìm hiểu việc bằng lái được quy định thế nào ở Việt Nam thì ta cũng cần tìm hiểu ở Việt Nam có những hạng bằng nào và quy định đối với từng loại ra sao. Hiện ở Việt Nam tuỳ theo loại xe, dung tích xy lanh mà được cấp những loại bằng tương ứng. Cụ thể, đối với xe gắn máy, xe mô tô hiện ở Việt Nam có các hạng như hạng A1 - hạng này cấp cho: Người lái xe để điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3; Người khuyết tật điều khiển xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật.

Hạng A2 cấp cho người lái xe để điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 175 cm3 trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1. Hạng A3 cấp cho người lái xe để điều khiển xe mô tô ba bánh, bao gồm cả xe lam, xích lô máy và các loại xe quy định cho giấy phép lối xe hạng A1. Hạng A4 cấp cho người lái xe để điều khiển các loại máy kéo nhỏ có trọng tải đến 1000 kg.

Ảnh minh hoạ. [Nguồn: Internet]

Bằng lái được quy định đối với xe ô tô như sau: Hạng B1 cấp cho người không hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe như ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe; Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3500 kg; Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế dưới 3500 kg.

Hạng B2 cấp cho người hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3500 kg; Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1.

Hạng C cấp cho người lái xe để điều khiển các loại xe sau đây: Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng, ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế từ 3500 kg trở lên; Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế từ 3500 kg trở lên; Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2.

Hạng D cấp cho người lái xe để điều khiển các loại xe sau đây: ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe; Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2 và C.

Hạng E cấp cho người lái xe để điều khiển các loại xe sau đây: Ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi; Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C và D.

Người có giấy phép lái xe các hạng B1, B2, C, D và E khi điều khiển các loại xe tương ứng được kéo thêm một rơ moóc có trọng tải thiết kế không quá 750 kg.

Hạng F cấp cho người có giấy phép lái xe các hạng B2, C, D và E để điều khiển các loại ô tô tương ứng kéo rơ moóc có trọng tải thiết kế lớn hơn 750 kg, sơ mi rơ moóc, ô tô khách nối toa, được quy định cụ thể như sau:

Hạng FB2 cấp cho người lái ô tô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng B2 có kéo rơ moóc và được điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1 và hạng B2.

Hạng FC cấp cho người lái ôtô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng C có kéo rơ moóc, ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc và được điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C và hạng FB2.

Hạng FD cấp cho người lái ô tô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng D có kéo rơ moóc và được điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D và FB2;

Hạng FE cấp cho người lái xe ô tô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng E có kéo rơ moóc và được điều khiển các loại xe: ô tô chở khách nối toa và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D, E, FB2, FD.

Ngoài ra, quy định về bằng lái thì từng hạng bằng cũng có những quy định riêng về thời hạn: Cụ thể, giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3 không có thời hạn. Giấy phép lái xe hạng A4, B1, B2 có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp. Giấy phép lái xe hạng C, D, E, FB2, FC, FD, FE có thời hạn 5 năm, kể từ ngày cấp.

Bảng E lại được những loại xe gì?

Như vậy, đối với bằng lái hạng E chạy được xe sau đây: - Ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi. - Ô tô số tự động chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe. - Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng số tự động có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg.

Bảng E chạy được xe gì 2023?

Bằng lái xe ô tô hạng E Đối tượng áp dụng: Người điều khiển phương tiện 30 chỗ ngồi trở lên, các hạng xe B1, B2, C, D. Hạn sử dụng: 5 năm kể từ ngày cấp.

Bằng lái xe F chạy được xe gì?

Bằng lái xe hạng F là bằng lái xe cấp cho người đã có giấy phép lái xe các hạng B2, C, D và E để điều khiển các loại xe ô tô tương ứng kéo rơ moóc có trọng tải thiết kế lớn hơn 750 kg, sơ mi rơ moóc, ô tô khách nối toa.

Lái xe hạng E tối đa bao nhiêu tuổi?

Theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 60 Luật Giao thông đường bộ, người được cấp bằng lái xe hạng E phải là người từ đủ 27 tuổi trở lên tính đến ngày dự sát hạch lái xe. Cùng với đó, Luật Giao thông đường bộ cũng giới hạn độ tuổi tối đa đối với bằng lái xe hạng E là 50 tuổi ở nữ và 55 tuổi ở nam.

Chủ Đề