Bài văn biểu cảm về cây tre hay nhất năm 2024

Nhắc đến nước Nga, chúng ta nhớ ngay đến thủ đô Moscow với những hàng bạch dương “sương trắng nắng tràn”. Nhắc đến Nhật Bản, ta lại nghĩ tới thành phố Tokyo tràn ngập hoa anh đào. Còn với dải đất hình chữ S, có thể nói cây tre đã trở thành biểu tượng cho con người và mảnh đất Việt.

“Tre xanh Xanh tự bao giờ Chuyện ngày xưa đã có bờ tre xanh” [“Tre Việt Nam”- Nguyễn Duy]

Chẳng biết tre có từ bao giờ mà trong những câu thơ, Nguyễn Duy cũng không thể biết được. Chỉ biết: từ thuở xa xưa, cùng với làng bản, xóm thôn, cùng với cuộc sống con người Việt, tre đã xuất hiện rồi. Ở trên khắp những vùng quê Việt Nam, không khó để có thể bắt gặp và quan sát những dãy tre làng.

Tre là loại thân rỗng, chia thành nhiều đốt, cùng họ với nứa, trúc, mai, vầu, … Tre mang dáng thẳng, vươn cao từ 10-18 m. Ngọn tre cong vút, lá tre mỏng và sắc, gân lá song song như lá lúa, màu xanh đậm. Tre thường sống ở nơi đất đai khô cằn, kém màu mỡ với chiếc rễ tre- loại rễ chùm, cứng, ăn sâu vào lòng đất để hút chất dinh dưỡng tối đa đi nuôi cây. Chính vì vậy, trong bài thơ của mình, nhà thơ Nguyễn Duy còn viết:

“Rễ siêng không ngại đất nghèo Tre bao nhiêu rễ bấy nhiêu cần cù” [“Tre Việt Nam”]

Dưới gốc tre còn có những lớp măng non nhọn hoắt, được bao bởi những lớp bẹ dày, cứng ở ngoài. Tre mới mọc, mọc thành từng khóm, từng lũy xếp sát với nhau. Có phải vì “thương nhau” mà “tre chẳng ở riêng” như Nguyễn Du nói không?

Tre trên khắp đất nước Việt Nam rất đa dạng và phong phú nhưng chủ yếu phân theo ba loại chính.

Loại đầu tiên là những tre xanh được trồng nhiều ở các làng quê, dáng thẳng, vươn cao cho bóng mát. Tre đằng ngà là loại tre có thân màu vàng óng. Truyền thuyết kể lại rằng: ngựa sắt của Thánh Gióng phun lửa làm cháy những bụi tre để lại màu ngả vàng như thế. Còn tre gai là loại tre nhỏ, thân thấp, có nhiều gai rất thuận tiện dùng để làm hàng rào, hàng dậu.

Cây tre từ lâu đã trở nên gần gũi và ý nghĩa đối với cuộc sống mỗi người dân Việt Nam. Trong đời sống hằng ngày, tre dùng để làm nhà cửa, làm giường, làm bàn ghế. Ngay cả những chiếc rổ rá cũng được làm rất rỉ mỉ và tinh tế bằng tre. Ngày nay, tre còn dùng làm đồ thủ công mỹ nghệ như những chiếc giỏ, chiếc nàn hay những bộ bàn ghế đầy tinh xảo.

Trong lao động, tre dùng làm chiếc cối xay thóc để làm ra những hạt gạo thơm ngon, trắng ngần. Đúng như nhà văn Thép Mới đã viết: “Cối xay tre nặng nề quay, Từ nghìn đời nay, xay nắm thóc.” Tre làm thành cán cày, cán cuốc của cha, là đòn gánh theo mẹ vào mỗi buổi đi chợ. Trong chiến đấu, gậy che, chông tre chính là vũ khí đặc biệt để chống quân thù; “Tre xung phong vào xe tăng đại bác.

Tre giữ làng giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín” [Thép Mới]. Tre đi vào không gian sinh hoạt, cùng con người chiến đấu và chiến thắng oanh liệt mà còn đi vào lịch sử với những câu chuyện li kì của bà và của mẹ. Trong truyền thuyết, khi gậy sắt bị gãy, Thành Gióng đã nhỏ tre để quét sạch lũ giặc Ân độc ác ra khỏi bờ cõi. Rồi năm 938, cũng chính nhưng cây tre ấy, đều được dùng làm cọc đánh xuống lòng sông Bạch Đằng khiến cho quân Nam Hán tan tác.

Sau những năm tháng chiến đấu hào hùng, tre lại trở về với cuộc sống đời thường, cùng vui buồn sinh hoạt với mọi người. Những điếu cày tre từ bao giờ chính là niềm vui của những cụ già, là niềm vui của đám trẻ với những que truyền bằng tre. Và tất nhiên không thể thiếu được những chiếc sáo diều vi vu trên bầu trời những đêm hè của lũ trẻ nghịch ngợm trong làng, những chiếc nôi tre đưa em thơ vào giấc ngủ êm đềm.

Không chỉ có những công dụng và lợi ích trong cuộc sống sinh hoạt, tre còn mang rất nhiều ý nghĩa riêng. Từ lâu, tre đã gắn bó với con người đời đời kiếp kiếp: từ lúc lọt lòng trong chiếc nôi tre đến khi trở về với đất mẹ trên những chiếc chõng tre; tre vẫn luôn bên người. Trải qua bao thăng trầm lịch sử, tre đã cùng con người lao động dựng xây, chiến đấu và sản xuất. Vì thế tre chính là biểu tượng cho người Việt Nam cần cù chịu khó, kiên cường, bất khuất.

Những búp măng non còn là biểu tượng cho thiếu niên nhi đồng đầy sức sống vươn lên. Rồi tự bao gờ, tre đã bước vào những câu thơ, lời hát của những nghệ sĩ để rồi trở thành những câu ca bất hủ. Tre đi vào những bức họa đồng quê, chỉ lặng lẽ đứng một góc nhưng lại cho ta cảm giác yên bình, tĩnh tâm và hạnh phúc. Vì vậy, dù có nơi đâu, lúc nào đi chăng nữa, chỉ cần nơi đâu có những rặng tre, những búp măng xanh thì đều có tâm hồn và vẻ đẹp, nhân cách Việt.

Ngày nay, khi cuộc sống ngày càng hiện đại, những chiếc giường tre, chõng tre đã dần bị thay thế bởi những thiết bị hiện đại, những lũy tre nơi làng quê cũng thưa thớt dần. Nhưng sẽ có một điều mãi mãi không thay đổi: vẻ đẹp và những giá trị tâm hồn cao quý của con người, mảnh đất này.

Đề bài: Viết đoạn văn [khoảng 5 - 7 câu] nêu cảm nhận về hình ảnh cây tre được tác giả thể hiện trong bài tùy bút Cây tre Việt Nam, sử dụng ít nhất hai từ Hán Việt và giải thích nghĩa của chúng.

Bài văn mẫu nêu cảm nhận về cây tre Việt Nam hay nhất

I. Phác thảo ý nghĩ về hình ảnh cây tre trong tác phẩm Cây tre Việt Nam:

1. Khởi đầu: Giới thiệu về tác giả, tác phẩm và hình ảnh cây tre.

2. Nội dung chính: Nhận định về hình ảnh cây tre trong bài.

3. Kết luận: Xác nhận cảm nhận và ý nghĩa của cây tre trong tác phẩm.

II. Cảm nhận về hình ảnh của cây tre trong bài viết Cây tre Việt Nam - Tài liệu tham khảo:

1. Phân đoạn trình bày ý kiến về hình ảnh cây tre trong bài Cây tre Việt Nam - Mẫu số 1:

Trong bài viết 'Cây tre Việt Nam', nhà văn Thép Mới đã mang lại cho tôi những cảm nhận sâu sắc về cây tre - loài cây quen thuộc, gắn bó với người dân Việt Nam. Tre được xem là bạn thân của nông dân Việt Nam vì nó đã gắn bó với cuộc sống hàng ngày của họ. Khắp nơi trên quê hương, tre mọc lên, vươn mình, xanh tốt. Vì vậy, cây tre trở thành biểu tượng cho cuộc sống nông thôn. Nhìn thấy những hàng tre, tôi càng thêm yêu quê hương, đất nước bình yên của mình.

- Từ ngữ Hán Việt và nghĩa của chúng:

+ 'nông dân': những người trồng trọt và cày cấy.

+ 'thanh bình': yên ả, lặng lẽ.

Viết đoạn văn 5 đến 7 câu về cảm nhận của mình về cây tre, đây là bài văn mẫu từ một học sinh giỏi.

2. Phần viết về cảm nhận về hình ảnh cây tre trong bài Cây tre Việt Nam - mẫu số 2:

Từ tác phẩm 'Cây tre Việt Nam' của Thép Mới, lòng yêu cây tre trong tôi trở nên sâu đậm hơn, bởi cây tre là biểu tượng không thể thiếu trong cuộc sống hàng ngày của dân tộc. Với ngòi bút tinh tế của tác giả, hình ảnh cây tre được mô tả một cách chân thực và giàu cảm xúc, thể hiện rõ phẩm chất tốt đẹp của loài cây này. Cây tre thể hiện sự hồn nhiên, thẳng thắn và chất phác của người Việt Nam, đồng thời ghi dấu tinh thần bất khuất và ý chí kiên cường. Cây tre đã cùng dân tộc vượt qua bao gian khổ, là biểu tượng kiêng kị và chống lại sự áp đặt của kẻ thù. Vì những điều đó, cây tre trở thành niềm tự hào của dân tộc Việt Nam.

- Các từ Hán Việt và ý nghĩa của chúng:

+ 'tinh tế': những chi tiết nhỏ, nhạy cảm và sâu sắc.

+ 'tự hào': hài lòng, hạnh phúc với những điều mình đang có.

3. Ý cảm nhận về cây tre trong bài Cây tre Việt Nam - Mẫu số 3:

Hình ảnh cây tre vững chắc, bất khuất trong tác phẩm 'Cây tre Việt Nam' đã gây cho tôi những ấn tượng sâu sắc. Qua cái nhìn tinh tế, nhạy cảm của tác giả Thép Mới, cây tre trở thành biểu tượng của những phẩm chất tốt đẹp của con người Việt Nam. Đó là sự hồn hậu, giản dị, dẻo dai và vững chắc. Đồng thời, đó cũng là sự gan dạ, kiên cường trước mọi khó khăn. Cả cây tre và con người đã cùng nhau đóng góp vào chiến thắng vẻ vang, lưu danh mãi trong lịch sử. Từ đó, tôi càng yêu quý loài cây này hơn.

- Các từ Hán Việt và ý nghĩa:

+ 'lưu danh': để lại dấu ấn đáng nhớ trong lòng người.

+ 'đại diện': đại diện.

4. Phần văn tả hình ảnh cây tre trong bài Cây tre Việt Nam - Mẫu số 4:

Khi nhắc đến làng quê, người ta thường nhớ ngay đến mái đình, cây đa, và lũy tre làng. Không ai biết cây tre xanh đã tồn tại từ bao giờ, nhưng mọi người đều biết rằng nó luôn gắn liền với cuộc sống hàng ngày của nhân dân. Cây tre phổ biến khắp nơi trên đất nước, từ Bắc vào Nam, từ 'Tre Đồng Nai, nứa Việt Bắc, tre ngút ngàn Điện Biên Phủ, lũy tre thân mật làng tôi,... Đâu đâu cũng có cây tre, làm bạn đồng hành'. Cây tre trung thành, gắn bó chặt chẽ với đời sống, sản xuất, và chiến đấu của dân tộc Việt Nam. Chính vì thế, nhà văn Thép Mới đã khẳng định: 'Cây tre mang những phẩm chất của người hiền, là biểu tượng cao quý của dân tộc Việt Nam'. Từ bài viết 'Cây tre Việt Nam', tôi càng trân trọng vẻ đẹp của loài cây này hơn.

- Các từ Hán Việt và ý nghĩa:

+ 'gắn kết': mối liên kết mật thiết, chặt chẽ.

+ 'phê phán': khẳng định một cách rõ ràng.

5. Phần văn nêu cảm nghĩ về hình ảnh cây tre trong bài Cây tre Việt Nam - mẫu số 5:

Qua lời văn tinh tế của nhà văn Thép Mới, hình ảnh cây tre Việt Nam hiện lên với sự chân thực, lôi cuốn. Tre hiện diện khắp nơi trên lãnh thổ, trở thành người bạn thân thiết của nhân dân Việt Nam. Không chỉ vậy, tre còn đồng hành trong cuộc sống lao động, sản xuất 'Tre ăn ở cùng người, trải qua muôn đời, giúp đỡ người trong hàng ngàn công việc'. Đồng thời, tre còn dũng cảm, gan dạ, cùng nhân dân chiến đấu với kẻ thù bằng súng đạn. Vì vậy, cây tre xứng đáng trở thành biểu tượng của sự tự hào, cao quý của dân tộc Việt Nam.

- Từ Hán Việt và ý nghĩa của chúng:

+ 'đồng hành': để lại dấu ấn vĩnh cửu.

+ 'dũng cảm': mạnh mẽ, gan dạ hơn bình thường.

- - - - - - - - - - - - - - - - - - - KẾT THÚC - - - - - - - - - - - - - - - - - - -

Đúng như tác giả Thép Mới đã phát biểu, cây tre Việt Nam thể hiện những phẩm chất cao quý của nhân dân, trở thành biểu tượng đặc biệt của dân tộc. Ngoài việc trình bày cảm nhận trên, bạn có thể tham khảo các bài văn mẫu lớp 7 sau: - Viết bài văn biểu cảm về trải nghiệm 10 năm cùng bạn đi học - Tóm tắt một văn bản nghị luận hoặc truyện ngắn

Nội dung được phát triển bởi đội ngũ Mytour với mục đích chăm sóc và tăng trải nghiệm khách hàng. Mọi ý kiến đóng góp xin vui lòng liên hệ tổng đài chăm sóc: 1900 2083 hoặc email: [email protected]

Chủ Đề