Định lý 1.1 [Fecmat]. Cho hàm f xác định trên [a, b] và c ∈ [a, b]. Nếu f đạt cực trị địa phương tại c và f ′[c] tồn tại thì f ′[c] = 0.
Định lý 1.1 [Rolle]. Cho hàm f liên tục trên [a, b] và khả vi trên [a, b]. Nếu f [a] = f [b] thì tồn tại c ∈ [a, b] sao cho f ′[c] = 0.
Định lý 1.1 [Lagrange]. Cho hàm f liên tục trên [a, b] và khả vi trên [a, b]. Khi đó tồn tại c ∈ [a, b] sao cho
f ′[c] = f [a a] −− fb [b].
Định lý 1.1 [Cauchy]. Cho hai hàm số f và g liên tục trên [a, b], khả vi trên [a, b]. Khi đó tồn tại c ∈ [a, b] sao cho
[f [b] − f [a]]g′[c] = [g[b] − g[a]]f ′[c].
Định lý 1.1 [Darboux]. Cho hàm f khả vi trên [a, b] và c, d ∈ [a, b]. Khi đó f ′ nhận mọi giá trị trung gian giữa f ′[c] và f ′[d].
1 Khai triển Taylor và quy tắc L’Hospital
Định lý 1.2. Nếu hàm số f : [a, b] → R có các đạo hàm đến cấp n − 1 trên [a, b] và có đạo hàm cấp n tại điểm x 0 ∈ [a, b] thì với h đủ nhỏ ta có
f [x 0 + h] = f [x 0 ] + f
′[x 0 ] 1! h +
f ′′[x 0 ] 2! h
2 +... + f [n][x 0 ] n! h
n + o[hn].
Phần dư o[hn] được gọi là phần dư Peano.
Định lý 1.2. Cho hàm f xác định trên [a, b] và x 0 là một điểm cố định trên [a, b]. Giả sử f có đạo hàm đến cấp n liên tục trên [a, b] và có đạo hàm cấp n + 1 trên khoảng [a, b]. Khi đó với mỗi x ∈ [a, b], tồn tại c nằm giữa x và x 0 sao cho
f [x] = f [x 0 ] + f
′[x 0 ] 1! [x − x 0 ] + ... +
f [n][x 0 ] n! [x − x 0 ]
n + f [n+1][c] [n + 1]! [x − x 0 ]
n+1.
Biểu thức Rn = f
[n+1][c] [n + 1]! [x − x 0 ]
n+
được gọi là phần dư trong công thức khai triển Taylor [đến bậc n + 1] của hàm f tại x 0. Phần dư này được gọi là phần dư dạng Lagrange. Đặt h = x − x 0 và gọi θ ∈ [0, 1] là số sao cho c = x 0 + θh ta có
f [x 0 + h] = f [x 0 ] + f
′[x 0 ] 1! h +
f ′′[x 0 ] 2! h
2 +... + f [n][x 0 ] n! h
n + f [n+1][x 0 + θh] [n + 1]! h
n+1.
Nếu hàm f thỏa mãn các giả thiết trong định lý trên thì tồn tại số c′ nằm giữa x và x 0 sao cho
f [x] = f [x 0 ]+ f
′[x 0 ] 1! [x−x 0 ]+.. .++
f [n][x 0 ] n! [x−x 0 ]
n + f [n+1][c′] [n + 1]! [x−x 0 ][x−c
′]n.
Biểu thức R′ n = f
[n+1][c′] [n + 1]! [x − x 0 ][x − c
′]n
được gọi là phần dư dạng Cauchy. Hiển nhiên là
Rn = R n′.
Đặt h = x − x 0 và gọi θ′ ∈ [0, 1] sao cho x = x 0 + θ′h ta có
f [x 0 + h] = f [x 0 ] + f
′[x 0 ] 1! h + ... +
f [n][x 0 ] n! h
n + f [n+1][x 0 + θ′h] [n + 1]! [1 − θ
′]nhn+1.
Định lý 1.2. Giả sử f và g là hai hàm số xác định và có đạo hàm hữu hạn trên [a, b] \ {x 0 }, x 0 ∈ [a, b]. Nếu
- xlim→x 0 f [x] == lim x→x 0 g[x] = 0,
- xlim→x 0 f
′[x] g′[x] = L [L ∈ R hoặc L = ±∞],
thì xlim→x 0 f g [[xx]] = L.
Với những giả thiết thích hợp, quy tắc này cũng đúng cho giới hạn một phía, giới hạn ở vô tận, và giới hạn có dạng vô định ∞ ∞.
Chương 2
Bài tập
2 Các định lý giá trị trung bình
Bài 1: Cho f : [−π/ 2 , π/2] → [− 1 , 1] là một hàm khả vi có đạo hàm liên tục và không âm. Chứng minh rằng tồn tại x 0 ∈ [−π/ 2 , π/2] sao cho
[f [x 0 ]] 2 + [f ′[x 0 ]] 2 ≤ 1.
Giải: Xét hàm số g[x] = arcsin[f [x]]. Khi đó g : [−π/ 2 , π/2] → [−π/ 2 , π/2] là một hàm liên tục trên [−π/ 2 , π/2] và nếu f [x] 6 = ± 1 thì g khả vi tại x và
g′[x] = f
′[x] √ 1 − [f [x]] 2.
Nếu tồn tại x 0 ∈ [−π/ 2 , π/2] sao cho f [x 0 ] = 1 hay f [x 0 ] = − 1 thì x 0 là cực trị địa phương của hàm f nên theo định lý Fermat, f ′[x 0 ] = 0. Do đó ta có
[f [x 0 ]] 2 + [f ′[x 0 ]] 2 = 1.
Nếu f [x] 6 = ± 1 với mọi x ∈ [−π/ 2 , π/2] thì g thỏa mãn các điều kiện của định lý Lagrange trên [−π/ 2 , π/2] nên tồn tại x 0 ∈ [−π/ 2 , π/2] sao cho
g[π 2 ] − g[−π 2 ] = f
′[x 0 ] √ 1 − [f [x 0 ]] 2 [π 2 − [−π 2 ]].
Để ý rằng vì vế phải là không âm nên vế trái cũng không âm. Ngoài ra vế trái không vượt quá π. Vậy ta có bất đẳng thức sau đây
0 ≤ f
′[x 0 ] √ 1 − [f [x 0 ]] 2 [π] ≤ π.
Từ đó ta nhận được [f [x 0 ]] 2 + [f ′[x 0 ]] 2 ≤ 1.
Bài 2: Cho hàm f liên tục trên [a, b] [a > 0 ], khả vi trên [a, b]. Chứng minh rằng tồn tại x 1 , x 2 , x 3 ∈ [a] sao cho
f ′[x 1 ] = [a + b]f
′[x 2 ] 4 x 2 + [a
2 + ab + b 2 ]f ′[x 3 ] 6 x 3.
Giải: Áp dụng định lý Lagrange cho hàm f trên [a, b] ta có x 1 ∈ [a, b] sao cho
f [b] − f [a] b − a = f
′[x 1 ].
Áp dụng định lý Cauchy cho hàm f và hàm x 7 −→ x 2 ta có x 2 ∈ [a, b] sao cho
f [b] − f [a] b 2 − a 2 =
f ′[x 2 ] 2 x 2
hay
f ′[x 1 ] = [a + b]f
′[x 2 2 x 2.
Áp dụng định lý Cauchy cho hàm f và hàm x 7 −→ x 3 ta có x 3 ∈ [a, b] sao cho
f [b] − f [a] b 3 − a 3 =
f ′[x 3 ] 3 x 23
hay
f ′[x 1 ] = [a 2 + ab + b 2 ]f
′[x 3 ] 3 x 23.
Từ các kết quả trên ta có x 1 , x 2 , x 3 ∈ [a, b] sao cho
f ′[x 1 ] = [a + b]f
′[x 2 ] 4 x 2 + [a
2 + ab + b 2 ]f ′[x 3 ] 6 x 23.
Bài 3: Cho hàm f : [−∞, +∞] −→ [−∞, +∞] khả vi đến cấp n + 1 tại mỗi điểm của [−∞, +∞] và [a, b] ∈ R 2 , a < b, sao cho
ln
[ f [b] + f ′[b] +... + f [n][b] f [a] + f ′[a] +... + f [n][a]
] = b − a.
Khi đó tồn tại c ∈ [a, b] sao cho f [n+1][c] = f [c]. Giải: Xét hàm
F [x] = [ f [x] + f ′[x] +... + f [n][x]]e−x, x ∈ [a, b].
Ta có F [a] = F [b] và với mỗi x ∈ [a, b], F ′[x] = e−x [ f n+1 − f [x] ] . Theo định lý Lagrange, tồn tại c ∈ [a, b] sao cho F ′[c] = 0, tức là f [n+1][c] − f [c] = 0.
là một hàm liên tục. Tóm lại F khả vi liên tục đến cấp 2 tại 0 [và do đó thuộc C 2 [R]] nếu [a 1 , a 2 , a 3 ] là nghiệm của hệ phương trình
a 1 + a 2 + a 3 = 1 −a 1 − 2 a 2 − 3 a 3 = 1 a 1 + 4a 2 + 9a 3 = 1
Giải hệ này ta được ...
Bài 5: Cho hàm f : R → R khả vi 2 lần và thỏa mãn f [0] = 2, f ′[0] = − 2 và f [1] = 1. Chứng minh rằng tồn tại một số c ∈ [0, 1] sao cho
f [c]f ′[c] + f ′′[c] = 0.
Giải: Xét hàm số g[x] = 1 2 f 2 [x] + f ′[x], x ∈ R.
Ta có g[0] = 0 và với mỗi x,
g′[x] = f [x]f ′[x] + f ′′[x].
Theo định lý Rolle, ta chỉ cần chứng minh tồn tại η ∈ [0, 1] sao cho g[η] = 0 thì suy ra ngay sự tồn tại của c theo yêu cầu của bài ra. Ta xét hai trường hợp sau: a] f [x] 6 = 0 với mọi x ∈ [0, 1]. Khi đó đặt h[x] = x 2 − f [ 1 x], x ∈ [0, 1],
ta có hàm h xác định trên [0, 1] và h′ = fg 2. Vì h[0] = h[1] = − 12 nên áp
dụng định lý Rolle cho hàm h, tồn tại η ∈ [0, 1] sao cho h′[η] = 0. Do đó g[η] = f 2 [η]h′[η] = 0. b] Tồn tại x ∈ [0, 1] sao cho f [x] = 0. Khi đó ta gọi
z 1 = inf{x ∈ [0, 1] : f [x] = 0} và z 2 = sup{x ∈ [0, 1] : f [x] = 0}.
Từ tính liên tục của hàm f và tính chất của inf và sup ta có f [z 1 ] = f [z 2 ] = 0. Do đó 0 < z 1 ≤ z 2 < 1. Ngoài ra cũng dễ thấy f [x] > 0 với mọi x ∈ [0, z 1 ] ∪ [z 2 , 1]. Từ đó suy ra g[z 1 ] = f ′[z 1 ] ≤ 0 và g[z 2 ] = f ′[z 2 ] ≥ 0 ,
do đó tồn tại η ∈ [z 1 , z 2 ] ⊂ [0, 1] sao cho g[η] = 0. Vậy ta có điều phải chứng minh.
Bài 6: Cho f : [0, 1] → R thỏa mãn a. f tăng trên [0, 1], b. f khả vi trên [0, 1] và f ′ giảm trên [0, 1]. Xét dãy [xn]n được xác định bởi
xn = 1 12 f ′[1 1] + 1 22 f ′[1 2] +... + 1 n 2 f ′[ 1 n], n ∈ N.
Chứng minh rằng dãy [xn]n hội tụ. Giải: Vì f tăng trên [0, 1] nên f ′[x] ≥ 0 với mọi x ∈ [0, 1]. Do đó với mỗi n ∈ N, ta có xn+1 − xn = [n + 1] 12 f ′[ n + 1] 1 ≥ 0.
Vậy dãy [xn]n là một dãy tăng. Để chứng minh [xn]n hội tụ ta chỉ cần chứng minh [xn]n bị chặn. Với mỗi k ∈ N, áp dụng định lý Lagrange cho hàm f trên [ 1 k+1 , 1 k
] ta có
f [ 1 k ] − f [ k + 1] = 1 f ′[θk] k[k 1 + 1],
với θk ∈ [ 1 k+1 , 1 k
] . Vì f ′ không âm và giảm trên [0, 1] nên từ đây suy ra
f [ 1 k ] − f [ k + 1] 1 ≥ f ′[ 1 k ] k[k 1 + 1].
Do đó 1 k 2 f
′[ 1
k ] =
k + 1 k f
′[ 1
k ]
1
k[k + 1] ≤ 2
[ f [ 1 k ] − f [ k + 1] 1 ] .
Lần lượt thay k bởi 1 , 2 , ..., n rồi cộng vế theo vế n bất đẳng thức đó ta được
xn ≤ 2
[ f [1] − f [ n + 1] 1
] .
Vì f tăng trên [0, 1] nên f [ n+1 1 ] ≥ f [0]. Do đó
xn ≤ 2 [f [1] − f [0]].
Ngoài ra để ý rằng xn ≥ 0 với mỗi n ∈ N. Vậy [xn]n là một dãy tăng và bị chặn nên hội tụ.
Chú ý:
- Nếu thay giả thiết f ′ tăng bằng giả thiết f ′ giảm thì kết luận ở trên có còn đúng không?
- Hàm số f [x] = x, x ∈ [0, 1] là một hàm thỏa mãn bài toán trên.
an n + bn = f [ 1 n], an n + 1 + bn = f [
1
n + 1].
Bài 8: Cho g là một hàm khả vi liên tục trên đoạn [a, b], f là một hàm khả vi trên đoạn [a, b] và f [a] = 0. Giả sử có số λ > 0 sao cho
|g′[x]f [x] + f ′[x]| ≤ λ|f [x]|,
với mọi x ∈ [a, b]. Chứng minh rằng f = 0 trên đoạn [a, b].
Giải: Giả sử rằng có c ∈ [a, b] sao cho f [c] 6 = 0. Không mất tính tổng quát ta giả sử f [c] > 0. Vì f liên tục trên đoạn [a, b] nên tồn tại d ∈ [a, c] sao cho f [d] = 0 và f [x] > 0 với mọi x ∈ [d, c]. Với x ∈ [d, c] ta có
g′[x] + f
′[x] f [x] − λ ≤ 0 ,
nên hàm số F [x] = g[x] + ln f [x] − λx không tăng trên [d, c]. Do đó với mỗi x ∈ [d, c], g[x] + ln f [x] − λx ≥ g[c] + ln f [c] − λc,
hay là f [x] ≥ eλx−λc+g[c]−g[x]f [c].
Vì f và g′ liên tục tại d nên ta nhận được
0 = f [d] = lim x→d+ f [x] ≥ eλd−λc+g[c]−g[d]f [c] > 0.
Mâu thuẫn trên chứng tỏ f = 0 trên đoạn [a, b].
Chú ý
- Lấy g[x] = 1 với mọi x ∈ [a, b] thì ta được một trường hợp riêng của bài toán trên: Cho f là một hàm khả vi trên đoạn [a, b] và f [a] = 0. Giả sử có số λ > 0 sao cho |f ′[x]| ≤ λ|f [x]|,
với mọi x ∈ [a, b]. Chứng minh rằng f = 0 trên đoạn [a, b].
Một cách chứng minh khác như sau: Giả sử có c ∈ [a, b] sao cho f [c] 6 = 0. Không mất tính tổng quát ta giả sử f [c] > 0. Vì f liên tục trên đoạn [a, b] nên tồn tại d ∈ [a, c] sao cho f [d] = 0 và f [x] > 0 với mọi x ∈ [d, c]. Với x ∈ [d, c] ta có
| ln f [c] − ln f [x]| =
∣∣ ∣∣ f ′[θx] f [θx]
∣∣ ∣∣ [c − x] ≤ λ[c − x],
với θx ∈ [c, x]. Qua giới hạn hai vế khi x → d+ ta nhận được mâu thuẫn. Mâu thuẫn đó chứng tỏ f = 0 trên đoạn [a, b].
- Một bài toán tương tự với giả thiết nhẹ hơn được phát biểu như sau: Cho g là một hàm bị chặn trên đoạn [a, b], f là một hàm khả vi trên đoạn [a, b] và f [a] = 0. Giả sử có số λ > 0 sao cho
|g[x]f [x] + f ′[x]| ≤ λ|f [x]|,
với mọi x ∈ [a, b]. Chứng minh rằng f = 0 trên đoạn [a, b].
Bài 9: Cho f là một hàm khả vi trên [0, 1] sao cho
f [0] = f ′[0] = f ′[1] = 0.
Chứng minh rằng tồn tại c ∈ [0, 1] sao cho f ′[c] = f [ cc ].
Hướng dẫn giải: Đặt
F [x] =
f [x] x nếu x ∈ [0, 1], 0 nếu x = 0.
Khi đó F là một hàm liên tục trên [0, 1], khả vi trên [0, 1]. Nếu có x ∈ [0, 1] sao cho f [x] = 0 thì F [x] = 0 và từ định lý Rolle ta có ngay điều phải chứng minh. Do đó sau đây ta coi f [x] 6 = 0 với mọi x ∈ [0, 1]. Hơn nữa do f liên tục nên ko mất tính tổng quát ta giả sử f [x] > 0 với mọi x ∈ [0, 1]. Khi đó
F ′[1] = −f [1] = lim x→ 1 − F [x x] −− F 1 [1]< 0
nên tồn tại δ ∈ [0, 1] sao cho F [x] > F [1] với mọi x ∈ [δ, 1]. Ngoài ra F [1] > F [0] = 0, ta suy ra F đạt giá trị nhỏ nhất tại c ∈ [0, 1]. Vậy F ′[c] = 0 và ta nhận được điều phải chứng minh.
Chú ý: Bài toán tổng quát của bài trên là: Cho [a, b] ∈ R 2 sao cho a < b, f : [a, b] → R khả vi sao cho f ′[a] = f ′[b]. Chứng minh rằng tồn tại c ∈ [a, b] sao cho f [c] − f [a] = f ′[c][c − a].
Bài 10: Cho f là một hàm khả vi đến cấp 2 trên R và f ′′[x] ≥ f [x] với mọi x ∈ R. Giả sử a < b và f [a] = f [b] = 0. Chứng minh rằng f [x] ≤ 0 với mọi x ∈ [a, b].
Tìm một hàm f thỏa các điều kiện nêu trên sao cho f ′′′[x] = 3 với mọi x ∈ [− 1 , 1]. Giải: Với mỗi x ∈ [− 1 , 1], theo công thức khai triển Taylor [Maclaurin] tồn tại c[x] nằm giữa 0 và x sao cho
f [x] = f [0] + f ′[0]x + f
′′[0]
2 x
2 + f ′′′[c[x]] 6 x
3.
Từ đó suy ra có c 1 ∈ [− 1 , 0], c 2 ∈ [0, 1] sao cho
0 = f [−1] = 1 2 f ′′[0] − f
′′′[c 1 ] 6 và 1 = f [1] = 1 2 f
′′[0] + f ′′′[c 2 ] 6. Ta nhận được f ′′′[c 1 ] + f ′′′[c 2 ] = 6, do đó f ′′′[c 1 ] ≥ 3 hoặc f ′′′[c 2 ] ≥ 0. Vậy luôn tồn tại c ∈ [− 1 , 1] sao cho f ′′′[c] ≥ 3. Nếu f ′′′[x] = 3 với mọi x ∈ [− 1 , 1] thì ta phải có
f [x] = f
′′[0]
2 + 3 6 x
3.
Kết hợp với các điều kiện khác của f ta được hàm
f [x] = 1 2[x 3 + x 2 ], x ∈ [− 1 , 1]
là hàm thỏa mãn điều kiện bài ra.
Bài 2: Cho hàm f khả vi đến cấp n trong lân cận của 0 và f [n+1][0] tồn tại và khác không. Với mỗi h [đủ bé để f xác định tại h] gọi θ[h] ∈ [0, 1] là số được xác định bởi khai triển
f [h] = f [0] + hf ′[0] +... + h
n− 1 [n − 1]!f
[n−1][0] + hn n! f
[n][θ[h]h].
Chứng minh rằng lim h→ 0 θ[h] = n + 1 1.
Giải: Áp dụng khai triển Taylor với phần dư Peano tại x = 0 ta có
f [h] = f [0] + hf ′[0] +... + h
n n! f
[n][0] + hn+ [n + 1]!f
[n+1][0] + o[hn+1].
Trừ vế theo vế của đẳng thức đã cho và đẳng thức trên ta có
f [n][θ[h]h] − f [n][0] h = f
[n+1][0] n + 1 + o[h] h
.
Do đó
θ[h] =
f [n+1][0] n + 1 +
o[h] h f [n][θ[h]h] − f [n][0] θ[h]h
.
Qua giới hạn khi h → 0 với lưu ý rằng f [n+1][0] tồn tại và khác không ta được
lim h→ 0 θ[h] = n + 1 1.
Chú ý: Kết luận của bài toán vẫn còn đúng khi thay 0 bởi một số thực x bất kỳ với các giả thiết f khả vi đến cấp n trong lân cận của x và f [n+1][x] tồn tại và khác không.
Bài 3: Cho f là một hàm số khả vi vô hạn lần trên [− 12 , 54 ] sao cho phương trình f [x] = 0 có vô số nghiệm trên [ 1 4 , 1 2
] và sup x∈[0,1]
|f [n][x]| = O[n!] khi n → ∞.
Chứng minh rằng f [x] = 0 với mọi x ∈ [− 12 , 54 ]. Hướng dẫn giải: Theo định lý Bolzano - Weierstrass tồn tại dãy [xn]n các nghiệm phân biệt của phương trình f [x] = 0 hội tụ về x 0 ∈ [ 1 4 , 1 2
] . Vì f liên tục nên f [x 0 ] = 0. Theo định lý Rolle, giữa hai nghiệm của f có ít nhất 1 nghiệm của f ′. Do f ′ liên tục nên f ′[x 0 ] = 0. Bằng quy nạp ta được f [k][x 0 ] = 0 với mọi k ∈ N. Theo công thức Taylor, với mỗi n ∈ N và x ∈ [− 12 , 54 ], tồn tại θ = θ[n, x] ∈ [0, 1] để
f [x] = f
[n][x 0 + θ[x − x 0 ]] n! [x − x 0 ]
n.
Bây giờ vì sup x∈[0,1]
|f [n][x]| = O[n!] khi n → ∞ nên tồn tại M > 0 sao cho
|f [x]| ≤ M |x − x 0 |n.
Vì x 0 ∈ [ 1 4 , 1 2
] nên với mọi x ∈ [− 12 , 54 ] ta có |x − x 0 | < 1 , từ đó ta được f [x] = 0.
Chú ý: Bài toán tổng quát: Cho f là một hàm số khả vi vô hạn lần trên [a, b] sao cho phương trình f [x] = 0 có vô số nghiệm trên [c, d] ⊂ [c, d] và sup x∈[a,b]
|f [n][x]| =
O[n!] khi n → ∞. Chứng minh rằng f = 0 trên một khoảng con mở của [a, b].
Bài 4: Cho số thực a > 0 và số nguyên m > 0. Chứng minh bất đẳng thức sau đúng với bất kỳ x ≥ 0 :
m √am + x ≥ a + x mam− 1 + [
− m]x 2 2 m 2 a 2 m− 1.
Hướng dẫn giải: Khai triển Taylor hàm số f [x] = m
√
am + x, x ∈ [0, +∞] tại 0 đến cấp 2.
Vì x→lim+∞ f [x] = 0 nên với ε > 0 cho trước tồn tại x 0 > 0 sao cho với mỗi x ≥ x 0
và h > 0 ,
|f ′[x]| ≤ 2 ε
2 M h +
M h 2. Lấy h = ta được |f ′[x]| ≤ ε với mọi x ≥ x 0. Do đó x→lim+∞ f ′[x] = 0.
Bài 8: Cho f là hàm khả vi liên tục đến cấp 2 trên [0, +∞] sao cho
x→ lim+∞ xf [x] = 0 và x→lim+∞ xf ′′[x] = 0.
Chứng minh rằng x→lim+∞ xf ′[x] = 0.
Gợi ý: Khai triển Taylor f [x + 1] tại x.
Bài 9: Cho f là một hàm khả vi trên [0, +∞]. Chứng minh rằng [i] Nếu x→lim+∞ [ f [x] + f ′[x] ] = L thì x→lim+∞ f [x] = L.
[ii] Nếu x→lim+∞ [ f [x] + 2√xf ′[x] ] = L thì x→lim+∞ f [x] = L.
Gợi ý:
[i] x→lim+∞ f [x] = x→lim+∞ e
xf [x] ex = x→lim+∞
ex [ f [x] + f ′[x] ] ex = L.
Bài 10: Chứng minh rằng nếu f ′′′[x] tồn tại thì
lim h→ 0 f [x + 3h − 3 f [x + 2 hh 3 ] + 3 f [x + h] − f [x]= f ′′′[x].
2 Đạo hàm và tích phân
Bài 1: Cho f liên tục trên [a, b] và thỏa mãn điều kiện ∫b a f [x]dx = 0. Chứng
minh rằng
- Nếu a ≥ 0 thì tồn tại c ∈ [a, b] sao cho ∫c a
f [x]dx = f [ cc ]. b] Nếu a > 0 thì tồn tại c ∈ [a, b] sao cho 2007 ∫c a
f [x]dx = cf [c].
- Với mỗi α 6 = 0 cho trước, tồn tại c ∈ [a, b] sao cho ∫c a f [x]dx = αf [c].
Giải: a] Xét hàm số F [x] = e−x
2 2 ∫ x a f [t]dt, x ∈ [a, b]. Rõ ràng f liên tục trên [a, b], khả
vi trên [a, b] và với mỗi x ∈ [a, b],
F ′[x] = −xe
−x 2 2
∫ x
a
f [t]dt + e
−x 2 2 f [x].
Mặt khác, theo giả thiết F [a] = F [b] = 0 nên theo định lý Rolle, tồn tại c ∈ [a, b] sao cho F ′[c] = 0, tức là
−ce
−c 2 2
∫ c
a
f [t]dt + e
−c 2 2 f [c] = 0.
Vì c > a ≥ 0 và e
−c 2 2 > 0 nên từ đó ta có ∫ c
a
f [x]dx = f [ cc ].
- Lập luận tương tự a] bằng cách xét hàm số
F [x] =
∫ x a f [t]dt x 2007 , x ∈ [a, b].
- Lập luận tương tự a] bằng cách xét hàm
F [x] = e
−x α
∫ x
a
f [x]dx, x ∈ [a, b].
Bài 2: Cho f và g là các hàm số liên tục và dương trên [a, b]. Chứng minh rằng với mọi số thực α tồn tại c ∈ [a, b] sao cho