Bài 10.1 trang 26 sbt toán 6 tập 2 năm 2024

Bài 10 Phép nhân phân số Sách Bài Tập Toán lớp 6 tập 2.Giải bài 10.1, 10.2, 10.3, 10.4 trang 26 Sách Bài Tập Toán lớp 6 tập 2. Câu 10.1: là tích của hai phân số…

Câu 10.1: \[{5 \over {38}}\] là tích của hai phân số

\[\left[ A \right]{{ – 5} \over 2}.{1 \over { – 19}};\]

\[\left[ B \right]{{ – 5} \over {19}}.{1 \over 2};\]

\[\left[ C \right]{5 \over { – 2}}.{{ – 1} \over { – 19}};\]

\[\left[ D \right]{1 \over { – 2}}.{5 \over {19}};\]

Hãy chọn đáp số đúng.

Chọn đáp án \[\left[ A \right]{{ – 5} \over 2}.{1 \over { – 19}}\]

Câu 10.2: Tích \[{1 \over {11}}.{1 \over {12}}\] bằng:

Advertisements [Quảng cáo]

\[\left[ A \right]{1 \over {12}} – {1 \over {11}};\]

\[\left[ B \right]{2 \over {23}};\]

\[\left[ C \right]{1 \over {11}} + {1 \over {12}}\]

\[\left[ D \right]{1 \over {11}} – {1 \over {12}}\]

Hãy chọn đáp số đúng

Advertisements [Quảng cáo]

Chọn đáp án \[\left[ D \right]{1 \over {11}} – {1 \over {12}}\]

Câu 10.3: Tìm phân số tối giản \[{a \over b}\] sao cho phân số \[{a \over {b – a}}\] bằng 8 lần phân số \[{a \over b}\].

Từ \[{a \over {b – a}} = {a \over b}.8\], suy ra:

ab = 8a[b – a]

ab = 8ab – 8a2

8a2 = 7ab

8a = 7b hay \[{a \over b} = {7 \over 8}\].

Câu 10.4: Tìm số nguyên dương nhỏ nhất để khi nhân nó với mỗi một trong các phân số tối giản \[{3 \over 4},{{ – 5} \over {11}},{7 \over {12}}\], đều được tích là những số nguyên.

Gọi a là số nguyên dương cần tìm

Để \[{{3a} \over 4},{{ – 5a} \over 1},{{7a} \over {12}}\] là những số nguyên thì a phải chia hết cho 4, cho 11, cho 12; a là số nguyên dương nhỏ nhất nên a là BCNN[4,11,12] = 132.

Tìm phân số tối giản \[{a \over b}\] sao cho phân số \[{a \over {b - a}}\] bằng 8 lần phân số \[{a \over b}\].

Giải

Từ \[{a \over {b - a}} = {a \over b}.8\], suy ra:

ab = 8a[b – a]

ab = 8ab – 8a2

8a2 = 7ab

8a = 7b hay \[{a \over b} = {7 \over 8}\].

Câu 10.4 trang 26 Sách Bài Tập [SBT] Toán lớp 6 tập 2

Tìm số nguyên dương nhỏ nhất để khi nhân nó với mỗi một trong các phân số tối giản \[{3 \over 4},{{ - 5} \over {11}},{7 \over {12}}\], đều được tích là những số nguyên.

Giải

Gọi a là số nguyên dương cần tìm

Để \[{{3a} \over 4},{{ - 5a} \over 1},{{7a} \over {12}}\] là những số nguyên thì a phải chia hết cho 4, cho 11, cho 12; a là số nguyên dương nhỏ nhất nên a là BCNN[4,11,12] = 132.

\[\displaystyle {{ - 5} \over 2}.{1 \over { - 19}} = \dfrac{[-5].1}{2.[-19]} = \dfrac{-2}{-38} = \dfrac{2}{38};\]

\[\displaystyle {{ - 5} \over {19}}.{1 \over 2}= \dfrac{[-5].1}{19.2} = \dfrac{-5}{38};\]

\[\displaystyle {5 \over { - 2}}.{{ - 1} \over { - 19}}=\dfrac{5.[-1]}{[-2].[-19]} = \dfrac{-5}{38};\]

\[\displaystyle {1 \over { - 2}}.{5 \over {19}}=\dfrac{1.5}{[-2].19} = \dfrac{5}{-38}=\dfrac{-5}{38}.\]

Vậy \[\displaystyle{5 \over {38}}\] là tích của hai phân số \[\displaystyle {{ - 5} \over 2}.{1 \over { - 19}}.\]

Chọn đáp án \[[A].\]

Bài 10.2

Tích \[\displaystyle{1 \over {11}}.{1 \over {12}}\] bằng:

\[\displaystyle\left[ A \right]{1 \over {12}} - {1 \over {11}};\] \[\displaystyle\left[ B \right]{2 \over {23}};\]

\[\displaystyle\left[ C \right]{1 \over {11}} + {1 \over {12}}\] \[\displaystyle\left[ D \right]{1 \over {11}} - {1 \over {12}}\]

Hãy chọn đáp số đúng.

Phương pháp giải:

Áp dụng kết quả bài 87: \[\dfrac{1}{{n.\left[ {n+1} \right]}} = \dfrac{1}{n} - \dfrac{1}{{n+1}}.\]

Giải chi tiết:

Áp dụng kết quả bài 87 ta có : \[\displaystyle{1 \over {11}}.{1 \over {12}} ={1 \over {11}} - {1 \over {12}} .\]

Chọn đáp án \[\displaystyle\left[ D \right].\]

Bài 10.3

Tìm phân số tối giản \[\displaystyle{a \over b}\] sao cho phân số \[\displaystyle{a \over {b - a}}\] bằng \[8\] lần phân số \[\displaystyle{a \over b}.\]

Phương pháp giải:

Áp dụng tính chất : Hai phân số \[\dfrac{a}{b}\] và \[\dfrac{c}{d}\] được gọi là bằng nhau nếu \[a.d = b.c.\]

Giải chi tiết:

Từ \[\displaystyle{a \over {b - a}} = {a \over b}.8\], suy ra:

\[ab = 8a[b – a]\]

\[ \Rightarrow ab = 8ab – 8a^2\]

\[\Rightarrow8a^2 = 7ab\]

\[\Rightarrow8a = 7b\] hay \[\displaystyle{a \over b} = {7 \over 8}.\]

Bài 10.4

Tìm số nguyên dương nhỏ nhất để khi nhân nó với mỗi một trong các phân số tối giản \[\displaystyle{3 \over 4},{{ - 5} \over {11}},{7 \over {12}}\], đều được tích là những số nguyên.

Phương pháp giải:

Áp dụng tính chất : Một phân số viết được dưới dạng số nguyên khi tử số là bội của mẫu số.

Giải chi tiết:

Gọi \[a\] là số nguyên dương cần tìm.

Để \[\displaystyle{{3a} \over 4},{{ - 5a} \over 11},{{7a} \over {12}}\] là những số nguyên thì \[a\] phải chia hết cho \[4\], cho \[11\], cho \[12.\]

Chủ Đề