13 tỷ năm ánh sáng bằng bao nhiêu năm năm 2024

Hình dung về toàn bộ vũ trụ có thể quan sát được. Quy mô sao cho các hạt mịn đại diện cho tập hợp số lượng lớn các siêu đám. Siêu lớp Xử Nữ - nhà của Dải Ngân hà - được đánh dấu ở trung tâm, nhưng quá nhỏ để có thể nhìn thấy.

Đường kính88×1026 m (28.5 Gpc hoặc 93 Gly)Thể tích4×1080 m3Khối lượng (vật chất bình thường)4.5 x 10 51 kg Mật độ (tổng năng lượng)99×10−27 kg/m3 (tương đương với 6 proton trên mét khối không gian)Tuổi13799±0021 tỷ nămNhiệt độ trung bình2.72548 KVũ trụ chứa bên trong vật chất (4.9%) Năng lượng tối (26.8%) Vật chất tối (68.3%) Là một phần trong loạt bài vềVũ trụ học vật lý

  • Vụ Nổ Lớn · Vũ trụ
  • Tuổi của vũ trụ
  • Niên đại của vũ trụ

Vũ trụ sơ khai

  • Phình to · Tổng hợp hạt nhân Nền
  • Sóng hấp dẫn (GWB)
  • Vi sóng (CMB) · Neutrino (CNB)

Sự giãn nở · Tương lai

  • Định luật Hubble · Dịch chuyển đỏ
  • Mở rộng metric của không gian
  • FLRW metric · Phương trình Friedmann
  • Vũ trụ không đồng nhất
  • Tương lai của một vũ trụ giãn nở
  • Số phận sau cùng của vũ trụ
  • Vụ Rách Lớn
  • Vụ Co Lớn
  • Vụ Nảy Lớn

Thành phần · Cấu trúc

Thành phần

  • Mô hình Lambda-CDM
  • Năng lượng tối · Chất lỏng tối · Vật chất tối Cấu trúc
  • Galaxy filament · Hình thành thiên hà
  • Large quasar group
  • Tái ion hóa · Hình thành cấu trúc
  • Khoảng trống vũ trụ

Thí nghiệm

  • Black Hole Initiative (BHI)
  • BOOMERanG
  • Vệ tinh COBE
  • Dark Energy Survey
  • Illustris project
  • Kính thiên văn không gian Planck
  • Khảo sát Bầu trời Kỹ thuật số Sloan (SDSS)
  • 2dF
  • Tàu thăm dò Bất đẳng hướng Vi sóng Wilkinson (WMAP)

Nhà khoa học

  • Aaronson
  • Alfvén
  • Alpher
  • Bharadwaj
  • Copernicus
  • de Sitter
  • Dicke
  • Ehlers
  • Einstein
  • Ellis
  • Friedman
  • Galileo
  • Gamow
  • Guth
  • Hawking
  • Hubble
  • Lemaître
  • Mather
  • Newton
  • Penrose
  • Penzias
  • Rubin
  • Schmidt
  • Smoot
  • Suntzeff
  • Sunyaev
  • Tolman
  • Wilson
  • Zel'dovich
  • Danh sách nhà vũ trụ học
  • Sự khám phá bức xạ nền vi sóng vũ trụ
  • Lịch sự của thuyết Vụ Nổ Lớn
  • Các giải thích tôn giáo của thuyết Vụ Nổ Lớn
  • Thời gian biểu các thuyết vũ trụ học
  • 13 tỷ năm ánh sáng bằng bao nhiêu năm năm 2024
    Thể loại
  • 13 tỷ năm ánh sáng bằng bao nhiêu năm năm 2024
    Cổng thông tin Thiên nhiên
  • 13 tỷ năm ánh sáng bằng bao nhiêu năm năm 2024
    Cổng thông tin Thiên văn học
  • 13 tỷ năm ánh sáng bằng bao nhiêu năm năm 2024
    Cổng thông tin Vật lý
  • x
  • t
  • s

Vũ trụ quan sát được (hay còn gọi là vũ trụ khả kiến) đối với con người ở Trái Đất là một vùng không gian của vũ trụ tập hợp mọi vật chất, sự vật, hiện tượng mà con người với các phương tiện thiên văn có thể quan sát được trong thời điểm hiện tại.

Các nghiên cứu khoa học hiện đại thế kỷ 20 và đầu thế kỷ 21 đưa đến nhiều khả năng rằng phần quan sát được của vũ trụ là có giới hạn. Vật thể xa nhất mà con người đã quan sát được tính đến 29/9/2022 có lẽ là thiên hà JADES-GS-z13-0, với dịch chuyển đỏ z được ghi nhận là z = 13,2, tương ứng với thời gian ánh sáng di chuyển trong 13,6 tỉ năm, hay ở khoảng cách đồng chuyển động rời xa chúng ta khoảng 33,6 tỷ năm ánh sáng tính cả sự giãn nở của vũ trụ. Một bài báo vào tháng 4 năm 2023 gợi ý rằng JADES-GS-z13-0 trên thực tế không phải là một thiên hà mà là một ngôi sao tối có khối lượng gấp khoảng 1 triệu lần khối lượng Mặt Trời. Thêm 1 ứng cử viên cho vật thể xa nhất vũ trụ là thiên hà F200DB-045. Được phát hiện trong dữ liệu từ quan sát phát hành sớm (ERO) thu được bằng Camera hồng ngoại gần của Kính viễn vọng Không gian James Webb vào tháng 7/2022, F200DB-045 là một thiên hà có độ dịch chuyển đỏ cao, với độ dịch chuyển đỏ ước tính xấp xỉ z = 20,4, tương ứng với 168 triệu năm sau Big Bang, với thời gian ánh sáng di chuyển trong 13,7 tỉ năm, hay ở khoảng cách đồng chuyển động rời xa chúng ta khoảng 36,1 tỷ năm ánh sáng tính cả sự giãn nở của vũ trụ. Nếu được xác nhận, nó sẽ là một trong những thiên hà được biết đến sớm nhất và xa nhất được quan sát thấy. Tuy nhiên, giá trị dịch chuyển đỏ của thiên hà được trình bày theo quy trình trong một nghiên cứu có thể khác với các giá trị được trình bày trong các nghiên cứu khác sử dụng các quy trình khác.

Lịch sử nghiên cứu[sửa | sửa mã nguồn]

Cùng với lịch sử quan sát thế giới nói chung và lịch sử quan sát thiên văn nói riêng, quan niệm của con người về vũ trụ ngày càng mở rộng. Khởi đầu bằng các quan sát về các hiện tượng thời tiết, sự mọc và lặn của Mặt Trời, người Babylon cách đây 4000 năm đã tính ra nhật thực, nguyệt thực và xây dựng âm lịch. Thuyết địa tâm của Claudius Ptolemaeus (90-168) hình dung vũ trụ là một quả cầu với Trái Đất ở tâm, mặt Trời, các hành tinh và các thiên thể khác quay xung quanh.

Thuyết nhật tâm được phát triển bởi Nicolaus Copernicus (1473-1543), Galileo Galilei (1564-1642) và Johannes Kepler (1571-1630) thay thế cho thuyết địa tâm với giả thiết chính rằng Mặt Trời ở giữa, Trái Đất và các hành tinh quay xung quanh đã mở ra một bước tiến mới trong nhận thức vũ trụ.

Hình ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

  • 13 tỷ năm ánh sáng bằng bao nhiêu năm năm 2024
    Vũ trụ khả kiến với Siêu đám Xử Nữ được đánh dấu
  • 13 tỷ năm ánh sáng bằng bao nhiêu năm năm 2024
    UDFj-39546284, thiên hà đang giữ kỷ lục về khoảng cách
  • 13 tỷ năm ánh sáng bằng bao nhiêu năm năm 2024
    Vũ trụ khả kiến theo hình ảnh thu nhỏ,với hệ mặt trời là trung tâm

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  • Itzhak Bars; John Terning (tháng 11 năm 2009). Extra Dimensions in Space and Time. Springer. tr. 27–. ISBN 978-0-387-77637-8. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2011.
  • lume+universe What is the Universe Made Of? Multiply percentage of ordinary matter given by Planck below, with total energy density given by WMAP below