Văn 9 chương trình địa phương trang 175 năm 2024

Soạn bài Chương trình địa phương (phần Tiếng Việt) trang 175 SGK Văn 9 tập 1. Câu 3. Những từ ngữ nào và cách hiểu nào được coi là thuộc về ngôn ngữ toàn dân.

Câu 1

Câu 1 (trang 175 SGK Ngữ Văn 9 Tập 1)

Tìm trong văn cảnh bạn đang sử dụng hoặc trong một văn cảnh bạn biết những từ ngữ:

  1. Chỉ các hiện tượng, sự vật,... không có tên gọi trong các văn cảnh khác và trong ngôn ngữ toàn dân.
  1. Đồng nghĩa nhưng khác về âm với những từ ngữ trong các văn cảnh khác hoặc trong ngôn ngữ toàn dân.
  1. Đồng âm nhưng khác về nghĩa với những từ ngữ trong các văn cảnh khác hoặc trong ngôn ngữ toàn dân

Lời giải chi tiết:

  1. Chỉ các hiện tượng, sự vật,... không có tên gọi trong các phương ngữ khác và trong ngôn ngữ toàn dân.

Mẫu:

sầu riêng, chôm chôm (phương ngữ Nam Bộ).

Ngữ liệu bổ sung: Nhút (món ăn làm từ xơ mít muối trộn với một vài nguyên liệu khác, được dùng phổ biến ở một số vùng Nghệ An - Hà Tĩnh), bồn bồn (một loại cây thân mềm, sống trong nước, có thể làm dưa hoặc xào nấu, phổ biến ở một số vùng Tây Nam Bộ),...

  1. Giống về nghĩa nhưng khác về âm với những từ ngữ trong các phương ngữ khác hoặc ngôn ngữ toàn dân.

Mẫu:

Phương ngữ Bắc Bộ

Phương ngữ Trung Bộ

Phương ngữ Nam Bộ

cá quả

cá tràu

cá lóc

lợn

heo

heo

ngã

bổ

Ngữ liệu bổ sung: mệ (phương ngữ Trung Bộ, có nghĩa là mẹ), mạ (phương ngữ Trung Bộ, có nghĩa là mẹ), bọ (phương ngữ Trung Bộ, có nghĩa là bố, cha), tía (phương ngữ Nam Bộ, có nghĩa là bố, cha), mô (phương ngữ Trung Bộ, có nghĩa là đâu), giả đò (phương ngữ Trung Bộ và Nam Bộ, có nghĩa là giả vờ), ghiền (phương ngữ Nam Bộ, có nghĩa là ghiện),...

  1. Giống về âm nhưng khác về nghĩa với những từ ngữ trong các hương ngữ khác hoặc ngôn ngữ toàn dân Mẫu:

Phương ngữ Bắc Bộ

Phương ngữ Trung Bộ

Phương ngữ Nam Bộ

ốm: bị bệnh

ôm: gầy

ốm: gầy

Ngữ liệu bổ sung: hòm trong phương ngữ Bắc Bộ chỉ một loại đồ đựng, hình hộp, thường làm bằng gỗ hoặc kim loại mỏng, có nắp đậy kín, trong khi ở phương ngữ Trung Bộ và Nam Bộ chỉ áo quan (dùng để mặc lên người chết); nón trong phương ngữ Trung Bộ và ngôn ngữ toàn dân chỉ một loại đồ đội trên đầu, che mưa nắng, thường làm bằng lá và có hình dạng hòm nhỏ dần lên phía trên, còn trong phương ngữ Nam Bộ có nghĩa như nón mủ trong ngôn ngữ toàn dân,...

Câu 2

Câu 2 (trang 175 SGK Ngữ Văn 9 Tập 1)

Giải thích vì sao những từ ngữ địa phương như trong bài tập 1.a không có từ ngữ tương đương trong các phương ngữ khác và trong ngôn ngữ toàn dân. Sự hiện diện của những từ ngữ này phản ánh sự đa dạng về điều kiện tự nhiên và đời sống xã hội trên các vùng miền của Việt Nam ra sao?

Lời giải chi tiết:

- Có một số từ ngữ địa phương như trong phần 1.a không có từ tương đương trong các phương ngữ khác vì có những hiện tượng, sự vật chỉ xuất hiện ở địa phương đó, không xuất hiện ở các vùng khác.

- Điều này thể hiện sự đa dạng của điều kiện tự nhiên và đời sống xã hội trên các vùng miền của Việt Nam. Tuy nhiên, sự đa dạng này không phải là quá lớn, vì số lượng từ ngữ thuộc nhóm này không nhiều.

Câu 3

Câu 3 (trang 175 SGK Ngữ Văn 9 Tập 1)

Quan sát hai bảng mẫu trong bài tập 1 và cho biết những từ ngữ nào (trong trường hợp b) và cách hiểu nào (trong trường hợp c) được coi là thuộc về ngôn ngữ toàn dân.

Lời giải chi tiết:

Phương ngữ tiêu biểu của tiếng Việt là phương ngữ Bắc (cụ thể là tiếng Hà Nội). Đa số các ngôn ngữ trên thế giới đều lấy phương ngữ có tiếng của thủ đô làm chuẩn cho ngôn ngữ toàn dân.

Câu 4

Câu 4 (trang 176 SGK Ngữ Văn 9 Tập 1)

Đọc đoạn trích sau (trong bài thơ Mẹ Suốt của Tố Hữu) và chỉ ra những từ ngữ địa phương có trong đoạn trích. Những từ ngữ đó thuộc phương ngữ nào? Việc sử dụng những từ ngữ địa phương trong đoạn thơ có tác dụng gì?

Gan chi gan rứa, mẹ nờ?

Mẹ rằng: Cứu nước, mình chờ chi ai?

Con gái, con trai, ai hay?

Sót chút tài, ta làm đò đi

Phi cơ hắn, bắn từ sáng tới trưa

Nắng mưa, tui chèo đò đi…

Nhờ mẹ, hỏi rõ ràng:

Con gái chèo ông, ông có thích không?

Mẹ cười: Nói cứng, làm xiêu đi

Ông có dám ra khơi, tui không dám bằng ông!

Nghe vấn đề ông cũng vui vẻ

Tui đi, ông ra sông dặn dò:

“Sóng to, gió lớn, cẩn thận

Ở đây mẹ, che kín mình đi!”

Lời giải chi tiết:

- Trong đoạn trích bài thơ Mẹ Suốt của Tố Hữu có những từ địa phương sau: chi, rứa, nờ, tui, cớ, răng, ưng, mụ.

- Những từ ngữ này theo phương ngữ miền Trung, được sử dụng phổ biến ở các tỉnh Bắc Trung Bộ như Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế.

- Mẹ Suốt là một bài thơ của Tố Hữu, miêu tả về một bà mẹ anh hùng từ Quảng Bình. Các từ ngữ địa phương đã được sử dụng để làm cho hình ảnh về một vùng quê và tính cách của người mẹ trong vùng trở nên chân thực hơn; điều này làm cho tác phẩm trở nên sống động và gợi cảm hơn.

Nội dung được phát triển bởi đội ngũ Mytour với mục đích chăm sóc và tăng trải nghiệm khách hàng. Mọi ý kiến đóng góp xin vui lòng liên hệ tổng đài chăm sóc: 1900 2083 hoặc email: [email protected]