Xe không kính chiếu hậu phạt bao nhiêu

Gương là một trong những bộ phận cấu thành mỗi chiếc xe và đây là yếu tố để đảm bảo hoạt động của xe. Gương chiếu hậu có tác dụng giúp lái xe quan sát những xe đi cùng chiều phía sau để đưa ra quyết định khi sang đường, chuyển hướng.

Tại Điểm e khoản 1, khoản 2 Điều 53 Luật Giao thông đường bộ năm 2008 có quy định, xe ô tô, xe mô tô hai bánh, ba bánh, xe gắn máy phải có đủ gương chiếu hậu và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm tầm nhìn cho người điều khiển.

Quy chuẩn QCVN 28:2010/BGTVT giải thích gương chiếu hậu xe mô tô, xe gắn máy thì gương chiếu hậu là bộ phận được thiết kế dùng để quan sát phía sau.

Theo đó, tất cả các gương chiếu hậu của xe phải được lắp đặt chắc chắn và điều chỉnh được vùng quan sát. Người lái có thể điều chỉnh dễ dàng tại vị trí lái và có thể nhận rõ hình ảnh ở phía sau với khoảng cách tối thiểu 50m về phía bên phải và bên trái.

Đồng thời, gương chiếu hậu cần đáp ứng quy định về kích thước như sau:

- Diện tích của bề mặt phản xạ không được nhỏ hơn 69cm2.

- Trong trường hợp gương tròn, đường kính của bề mặt phản xạ không được nhỏ hơn 94mm và không được lớn hơn 150mm;

- Trong trường hợp gương không tròn kích thước của bề mặt phản xạ phải đủ lớn để chứa được một hình tròn nội tiếp có đường kính 78mm, nhưng phải nằm được trong một hình chữ nhật có kích thước 120mm x 200mm.

Mức phạt xe máy không có gương chiếu hậu

Quy định phạt lỗi không gương mới nhất năm 2023.

Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, xe không gắn gương chiếu hậu khi tham gia giao thông sẽ bị phạt hành chính. Cụ thể, mức phạt tiền từ 300 - 400 nghìn đồng. Đồng thời, hình phạt bổ sung mà CSGT yêu cầu là buộc người điều khiển phải lắp đầy đủ thiết bị hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn [theo điểm a khoản 2, điểm a khoản 7 Điều 16].

Theo quy định tại Quy chuẩn QCVN 14:2015/BGTVT, xe gắn máy phải lắp ít nhất một gương chiếu hậu ở bên trái của người lái. Trong khi đó, với xe mô tô phải lắp gương chiếu hậu ở bên trái và bên phải của người lái để đảm bảo tầm quan sát.

Tuy nhiên, theo Nghị định 100 chỉ quy định mức xử phạt đối với xe máy không có gương bên trái hoặc có nhưng không có tác dụng từ 100.000 - 200.000 đồng [điểm a khoản 1 Điều 17].

Như vậy, theo quy định Nghị định 100, trường hợp sử dụng gương chiếu hậu không đạt chuẩn hay nói cách khác là có gương chiếu hậu nhưng không có tác dụng có thể sẽ bị xử phạt theo quy định trên.

Đối với trường hợp xe gắn máy có gương chiếu hậu nhỏ bên trái sẽ đạt chuẩn có tác dụng quan sát sẽ không bị xử phạt. Còn với xe mô tô sẽ phải lắp đầy đủ 2 gương chiếu hậu nếu không muốn bị CSGT xử phạt vi phạm hành chính.

Tại các thành phố lớn, tình trạng lưu thông xe máy không gương rất phố biến. Vậy lỗi xe không gương phạt bao nhiêu tiền?

Lỗi xe không gương phạt bao nhiêu tiền?

Gương chiếu hậu là bộ phận được thiết kế trên xe dùng để quan sát phía sau. Có đủ gương chiếu hậu và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm tầm nhìn cho người điều khiển phương tiện tham gia giao thông là một trong những điều kiện tham gia giao thông của xe cơ giới, được quy định tại Luật Giao thông đường bộ 2008. Cả ô tô và xe máy đều phải đáp ứng được yêu cầu này mới được lưu thông trên đường.

Tuy nhiên, nếu như ô tô yêu cầu phải có đủ gương chiếu hậu ở cả hai bên thì xe máy chỉ cần có gương chiếu hậu đủ tiêu chuẩn bên trái đã không bị xử phạt.

Cụ thể, Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt đối với xe mô tô, xe gắn máy không có gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng.

- Mức phạt không gương đối với xe máy là từ 100.000 đến 200.000 đồng.

- Người điều khiển xe máy thiếu gương bên phải sẽ không bị phạt.

- Đối với ô tô, mức phạt với hành vi lái xe không có gương chiếu hậu là 300.000 - 400.000 đồng.

Với lỗi xe máy không có gương, người vi phạm được nộp phạt trực tiếp mà không phải ra Kho bạc, người xử phạt không phải lập biên bản nhưng phải xé biên lai trao cho người vi phạm.

Nhưng người điều khiển ô tô phạm lỗi này sẽ bị lập biên bản và phải nộp phạt tại Kho bạc Nhà nước.

Lỗi xe máy không gương phạt bao nhiêu tiền? [Ảnh minh họa]

Có đủ gương, xe máy vẫn có thể bị phạt

Đó là trường hợp xe máy có đầy đủ gương nhưng gương không cố tác dụng.

Ở góc độ thông thường, có thể hiểu gương xe máy không có tác dụng là gương không giúp lái xe quan sát được phía sau.

Dưới góc độ pháp lý, gương xe máy không có tác dụng là gương không đáp ứng các yêu cầu về kỹ thuật, kích thước, hệ số phản xạ, bề mặt phản xạ, độ bền va chạm… được quy định tại QCVN 28:2010/BGTVT.

Để xác định được gương có tác dụng hay không, ngoài việc kiểm tra kỹ thuật theo quy chuẩn, trước hết có thể quan sát bằng mắt thường. Gương phải có tác dụng phản xạ và phải điều chỉnh được vùng quan sát. Diện tích của bề mặt phản xạ không được nhỏ hơn 69 cm2. Trong trường hợp gương cầu, đường kính của bề mặt phản xạ không được nhỏ hơn 94 mm và không được lớn hơn 150 mm. Bề mặt phản xạ của gương phải có dạng hình cầu lồi.…

Cách tốt nhất để không bị xử phạt lỗi gương xe máy không có tác dụng là giữ gương nguyên bản theo xe như lúc mới mua hoặc khi có hỏng hóc cần thay gương giống như cũ.

Việc sử dụng gương chiếu hậu đúng chuẩn giúp lái xe quan sát được phía sau, nhanh chóng phản xạ khi có các tình huống bất ngờ xảy ra, tránh va chạm giao thông, bảo vệ bản thân và các phương tiện giao thông khác.

Không gương chiếu hậu xe máy phạt bao nhiêu 2023?

Quy định phạt lỗi không gương mới nhất năm 2023. Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, xe không gắn gương chiếu hậu khi tham gia giao thông sẽ bị phạt hành chính. Cụ thể, mức phạt tiền từ 300 - 400 nghìn đồng.

Xe không kính hậu phạt bao nhiêu?

Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì nếu xe máy hay xe máy điện không có gương hoặc trang bị đủ gương chiếu hậu nhưng không có tác dụng hoặc không đúng quy chuẩn: Xử phạt hành chính từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.

Xe máy không có đèn chiếu hậu phạt bao nhiêu?

Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 17 Nghị định 171/2013/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt có hiệu lực từ ngày 1/1/2014 thì điều khiển xe máy không có gương chiếu hậu bên trái người điều khiển xe bị phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng.

Chưa đủ tuổi lái xe 150cc phạt bao nhiêu?

Phạt tiền từ 400.000 đồng - 600.000 đồng đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy sẽ áp dụng hình thức xử phạt hành chính nhẹ nhất đó là phạt cảnh cáo.

Chủ Đề